Tổng hợp tin tức đáng chú ý trong ngày
Trung Quốc
Tổng lượng xuất khẩu HRC và thép tấm mỏng của Trung Quốc trong tháng 11 đã giảm 14% so với tháng 10.
Trong tháng 11, nước này đã xuất tổng cộng 290.947 tấn HRC và thép tấm mỏng, giảm 14% so với tháng trước và cũng giảm 22% so với cùng kỳ năm ngoái.
Đầu tháng 11 nhu cầu mua tích trữ hàng từ nước ngoài cải thiện, ngay tức khắc các nhà sản xuất HRC Trung Quốc đã tăng giá HRC thêm 15 USD/tấn lên 615-620 USD/tấn fob. Giá giao dịch đối với HRC Trung Quốc tháng 12 nằm vùng 600-610 USD/tấn fob.
Giá thép cây giao ngay tại thị trường phía bắc Trung Quốc hôm thứ hai giữ ổn định.
Tại thị trường giao ngay Bắc Kinh hôm 26/12, giá chào thép cây HRB335 16-25mm nguồn từ nhà máy Hebei Iron & Steel (Hegang) giữ không đổi so với thứ 05 tuần trước ở ngưỡng 4.020-4.030 NDT/tấn (634-636 USD/tấn) gồm 17% VAT.
Giá thép cây giao ngay phía đông Trung Quốc kể từ giữa tuần trước rớt nhẹ.
Hôm 23/12 tại Thượng Hải, một số đại lý đã hạ giá chào một vài mặt hàng thép cây khoảng 10-20 NDT/tấn. Giá chào thép cây HRB335 16-25 mm từ các nhà máy tuyến hai còn 4.240-4.270 NDT/tấn (669-674 USD/tấn) gồm 17% VAT, tương tự như thứ 04 tuần trước nhưng so với một tuần trước giá đã mất 20-30 NDT/tấn.
Giá thép cây giao hợp đồng tháng 5 tại sàn giao dịch the Shanghai Futures Exchange (SHFE) hôm thứ 06 tuần trước chốt 4.226 NDT/tấn (667 USD/tấn), tăng 0,5% so vối phiên giao dịch trước.
Ả Rập Saudi
các nhà sản xuất cũng đã điều chinh tăng giá thêm 10 USD/tấn trong tháng 12 nên khó mà có thể tiếp tục nâng giá trong tháng tới.
HRC nội địa được bán với giá 720 USD/tấn xuất xưởng, áp dụng đối với các đơn thép sản xuất tháng 02. Giá chào chào bán tuần trước đối với HRC là 660-680 USD/tấn cfr.
Thổ Nhĩ Kỳ
HRC hiện được các nhà sản xuất Thổ Nhĩ Kỳ bán với giá 640-650 USD/tấn từ mức giá tuần trước là 630 USD/tấn.
Một số thương nhân tin rằng giá sẽ tiến đến mốc 700 USD/tấn do phế liệu và quặng sắt đang trên đà tăng. Giá CRC đang được bán tại mức 760-800 USD/tấn và HDG là 850-870 USD/tấn, tương tự như hồi đầu tháng 12.
Giá CRC và HDG được dự đoán sẽ tăng ít nhất là 20-30 USD/tấn trong tháng 01 tới.
Xuất khẩu sắt thép của Thổ Nhĩ Kỳ năm nay được dự báo đạt đỉnh 17 tỷ USD (13 tỷ EUR).
Xuất khẩu của Thổ Nhĩ Kỳ sang Trung Đông trong 10 tháng đầu năm nay so với cùng kỳ năm ngoái giảm 32%. Xuất khẩu của Thổ Nhĩ Kỳ sang Trung Đông trong 10 tháng đầu năm giảm 11% trong khi xuất khẩu sang Bắc Phi giảm 32%.
Xuất khẩu phế của Mỹ trong tháng 10 đã giảm xuống mức thấp trong 07 tháng do lực mua từ khách hàng nước ngoạt sụt giảm.
Xuất khẩu phế trong tháng 10 của Mỹ sang Trung Quốc đạt mức cao trong 05 tháng trong khi xuất khẩu sang Thổ Nhĩ Kỳ giảm khoảng 50% so với mức cao 799.897 tấn hồi tháng 08.
Thép cây hiện được chào bán tới các thương nhân và người tiêu dùng trực tiếp với giá 670-675 USD/tấn fob Thổ Nhĩ Kỳ, áp dụng đối với lô hàng giao tháng 02, giảm xuống từ mức giá 680-685 USD/tấn fob tuần trước.
Brazil
Xuất khẩu phế của Brazin trong 11 tháng đầu năm đạt mức cao nhất chưa từng thấy trước đó.
Tính từ tháng 01 đến tháng 11 năm 2011, nước này đã xuất khoảng 229.611 tấn phế, tăng 246% so với tổng xuất khẩu năm 2010, với 66.332 tấn.
Giá thép cuộn cán nóng tại thị trường Thượng Hải trong ngày thứ Ba hôm nay dao động từ ổn định đến tăng nhẹ.
Theo đó HRC 1500mm vẫn được các thương nhân chào bán quanh mức 4.230-4.250 NDT/tấn như ngày hôm qua, 1800mm cũng được duy trì ở mức 4.300 NDT/tấn; 1500mm Mn cũng ổn định quanh mức 4.350 NDT/tấn; 1800mm là 4.400 NDT/tấn. Tuy nhiên sản phẩm Q235 lại tăng 30 NDT/tấn lên mức 4.370 NDT/tấn và SPHC không đổi quanh mức 4.340 NDT/tấn.
Về thép cuộn cán nguội, giá cả tại Thượng Hải trong ngày hôm nay không có gì thay đổi so với thứ Hai hôm qua.
Theo đó, CRC 1.5mm do Angang sản xuất vẫn giữ nguyên mức 5.190 NDT/tấn; 2.0mm do Benxi sản xuất cũng giữ nguyên mức 5.150 NDT/tấn; 1.2mm do Shougang sản xuất đứng mức 5.050 NDT/tấn; 1.5mm SPCC do Tangshan sản xuất cũng duy trì mức 5.060 NDT/tấn; 1.0mm do Ma'anshan sản xuất là 5.150 NDT/tấn.
Trên thị trường giao sau, hợp đồng thép cây RB1201 trong ngày hôm nay tiếp tục phát huy đà tăng. Mở cửa đầu ngày, giá giao dịch ở mức 4.446 NDT/tấn, giá cao nhất trong phiên là 4.465 NDT/tấn, giá thấp nhất trong phiên là 4.444 NDT/tấn và đóng cửa cuối phiên là 4.446 NDT/tấn, tăng 19 NDT/tấn so với thứ Hai hôm qua.
Trên thị trường giao ngay, giá thép cây 20mm HRB400 tại các thị trường lớn của Trung Quốc giá ngày hôm nay dao động từ ổn định đến giảm nhẹ.
Tại Thượng Hải, giá giảm 10 NDT/tấn còn 4.370 NDT/tấn, tại Bắc Kinh giá ổn định ở mức 4.170 NDT/tấn và tại Quảng Châu giá giảm 20 NDT/tấn còn 4.720 NDT/tấn.
Về thép cuộn trơn 6.5mm, giá trong ngày hôm nay dao động từ ổn định đến giảm nhẹ.
Tại Thượng Hải, giá giảm 10 NDT/tấn còn 4.340 NDT/tấn, tại Bắc Kinh giá không đổi ở mức 4.180 NDT/tấn và tại Quảng Châu giá giảm 20 NDT/tấn còn 4.650 NDT/tấn.