Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Tổng hợp tin tức đáng chú ý trong ngày

Tổng hợp tin tức đáng chú ý trong ngày

Trung Quốc

Hai ngày trước, một vài nhà máy ở phía bắc và miền đông Trung Quốc đã nâng giá chào xuất khẩu HRC có boron khoảng 15 NDT/tấn lên 620-622 USD/tấn fob cho các lô hàng tháng 3. Hiện giá giao dịch đối với loại thép trên vẫn quanh ngưỡng 600-610 USD/tấn fob.

Anshan Iron & Steel (Angang) Trung Quốc đã quyết định giữ giá HRC xuất sang Nhật cho các lô hàng tháng 1.

Giá HRC SS400 3,2-12mm của nhà máy xuất sang Nhật ổn định mức 710 USD/tấn cfr tương đương 720-725 USD/tấn (56.160-56.550 Yen/tấn) gồm phí giao hàng.

Giá chào HDG 1,0mm tại Thượng Hải phổ biến ngưỡng 4.800-4.950 NDT/tấn (759-783 USD/tấn) gồm 17% VAT, và tại Lecong giá chốt 4.950-5.050 NDT/tấn gồm VAT, cả hai mức giá giảm 50-80 NDT/tấn và 100-150 NDT/tấn so với đầu tháng 12.

Tại thị trường xuất khẩu, giá giao dịch HDG 80g 1,0mm tháng này giữ mức 700 USD/tấn fob.

Hôm thứ 04, Hegang đã công bố tăng giá thép cây giao đầu tháng 1 năm 2012 với biên độ 30 NDT/tấn (5 USD/tấn) và giữ giá cuộn trơn không đổi.

Song song đó, Hegang quyết định hạ giá thép cây giao tháng 12 khoảng 100 NDT/tấn (16 USD/tấn). Hiện giá thép cây HRB335 18-25 mm của công ty có giá 4.000 NDT/tấn (632 USD/tấn) gồm VAT.

Từ ngày 1/1 giá thép cây HRB400 với kích cỡ tương tự tăng lên 4.230 NDT/tấn (668 USD/tấn), trong khi cuộn trơn Q235 giữ nguyên giá 4.180 NDT/tấn (661 USD/tấn).

Tại thành phố Đường Sơn, tỉnh Hà Bắc giá xuất xưởng phôi thanh Q235 150x150mm từ các nhà máy lớn tăng 30 NDT/tấn (5 USD/tấn) hôm thứ 04 lên 3.730 NDT/tấn (589 USD/tấn), gồm 17% VAT và thanh toán bằng tiền mặt.

Hiện phế HMS>6mm tại tỉnh Sơn Đông có giá 3.300-3.400 NDT/tấn (521-537 USD/tấn) gồm VAT. Giá này thấp hơn giá 3 ngày trước 50 NDT/tấn.

Tại UAE, Giá HRC hiện đang được chào bán ở mức 620-650 USD/tấn cfr (476-499 EUR/tấn), không thay đổi so với tuần trước, trong khi HDG được chào ở mức 800-860 USD/tấn cfr.

Tại Đông Nam Á, Các chào bán HRC  dày 2mm từ Nhật Bản và Hàn Quốc mới đây nhất nghe nói ở mức 640-650 USD/tấn cfr, đối với thép Đài Loan thì có giá chào 650-660 USD/tấn cfr.

HRC dày 3-12 mm xuất xứ Trung Quốc vẫn duy trì ở mức không đổi 620-630 USD/tấn cfr. Giới thương nhân Trung Quốc cho biết các nhà sản xuất nước này đang nhắm đến mức xuất khẩu 640 USD/tấn cfr.

Tại Mỹ, nhập khẩu thép tháng 11 của nước này đã giảm qua tháng thứ 06 liên tiếp, với 1,91 triệu tấn,  giảm so với mức 2,1 triệu tấn trong tháng 10.

nhập khẩu thép tấm mỏng cán nóng giảm xuống còn 175.707 tấn so với mức nhập khẩu tháng 10 là 232.858 tấn, thép ống giảm xuống còn 31.700 tấn so với mức 68.361 tấn.

Số lượng thép nhập từ Brazin là tăng mạnh nhất, với 2,3 triệu tấn so với mức 616.825 tấn của cùng kỳ năm 2010.

Tại Thổ Nhĩ Kỳ, Các nhà sản xuất trong nước đang chào bán PPGI mã 9002 dày 0,5mm với giá 1.020-1.150 USD/tấn xuất xưởng.

Một số nhà sản xuất đã chiết khấu 10-20 USD/tấn cho các lô hàng khối lượng lớn, nhưng vẫn giữ giá niêm yết kể từ cuối tháng 11.

Kể từ cuối tháng 11, giá HRC đã tăng 50 USD/tấn và hiện chốt ngưỡng 640-650 USD/tấn.

Kardemir tăng giá phôi thanh và phôi lờn tại thị trường nội địa có hiệu lực từ ngày 28/12 do giá phế cao hơn.

Giá bán phôi thanh mới của nhà máy hiện khoảng 602-627 USD/tấn (463-482 USD/tấn) gồm 18% VAT xuất xưởng tăng 20 NDT/tấn so với giá giữa tháng 12.

Giá phôi lờn mới của nhà máy là 730 NDT/tấn xuất xưởng gồm 18% VAT, tăng 20 USD/tấn so với ngày 15/12.

 

Diễn biến giá thép Trung Quốc trong ngày

Thép công nghiệp

Giá thép cuộn cán nguội tại khu vực Thượng Hải trong ngày hôm nay hầu hết vẫn duy trì ổn định so với ngày hôm qua.

Theo đó HRC 1500mm vẫn ở mức 4.220-4.230 NDT/tấn, 1800mm giữ nguyên mức 4.280 NDT/tấn; 1500mm Mn là 4.340 NDT/tấn; 1800mm là 4.380 NDT/tấn; Q235 là 4.340-4.350 NDT/tấn và SPHC là 4.320 NDT/tấn.

Về thép cuộn cán nguội, thị trường ngày hôm nay cũng không có gì thay đổi so với ngày hôm qua.

Theo đó CRC 1.5mm do Angang sản xuất vẫn giữ mức 5.190 NDT/tấn; 2.0mm  do  Benxi sản xuất đứng ở mức 5.150 NDT/tấn; 1.2mm do Shougang sản xuất là 5.050 NDT/tấn; 1.5mm SPCC là 5.060 NDT/tấn và 1.0mm do Ma'anshan sản xuất là 5.150 NDT/tấn.

Thép xây dựng

Giao sau

Hợp đồng thép cây RB1201 giao kỳ hạn trong ngày hôm nay đã bất ngờ giảm trở lại sau khi liên tục tăng trong những ngày qua.

Mở cửa đầu ngày, giá giao dịch ở mức 4.480 NDT/tấn, mức cao nhất trong phiên là 4.480 NDT/tấn, thấp nhất trong phiên là 4.366 NDT/tấn và đóng cửa cuối phiên là 4.383 NDT/tấn, giảm 108 NDT/tấn so với cuối ngày hôm qua.

Giao ngay

Về thị trường giao ngay, giá thép cây 20mm HRB400 tại các thị trường lớn của Trung Quốc hầu hết vẫn giữ ổn định, bất chấp giá giao sau giảm khá nhiều.

Tại Bắc Kinh, thép cây 20mm HRB400 giảm 10 NDT/tấn còn 4.350 NDT/tấn; tại Bắc Kinh giá là 4.220 NDT/tấn, không đổi so với ngày hôm qua và tại Quảng Châu giá cũng được bảo toàn ở mức 4.720 NDT/tấn.

Về thép cuộn trơn 6.5mm, giá trong ngày hôm nay phần lớn vẫn theo chiều giảm, nhưng không nhiều.

Tại Thượng Hải, giá giảm 20 NDT/tấn còn  4.300 NDT/tấn; tại Bắc Kinh giá giảm 10 NDT/tấn còn 4.220 NDT/tấn và tại Quảng Châu giá không đổi là 4.650 NDT/tấn.