T
ổng hợp tin tức đáng chú ý trong ngày
Trung Quốc: Hôm thứ Sáu tuần trước, Baosteel đã thông báo nâng giá hầu hết các sản phẩm thép dẹt (cán phẳng) giao tháng 03 thêm 100-200 NDT/tấn. trong đó HRC và CRC tăng 150 NDT/tấn, HDG tăng 100 NDT/tấn.
Trong tháng 03 tới, HRC SS400 5.5mm sẽ có giá bán mới 4.762 NDT/tấn (757 USD/tấn), CRC SPCC 1.0mm là 5.366 NDT/tấn và HDG 1.0mm DC51D+Z là 5.297 NDT/tấn. Động thái nâng giá của Baosteel đã được dự đoán trước nhưng hiện giới thị trường vẫn chưa có phản ứng gì.
Các nhà sản xuất thép ống hàn dự định cắt giảm giá xuất xưởng nhằm kích thích lực mua.
Tonggang Panshi hạ giá 50-110 NDT/tấn (8-17 USD/tấn) lèo lái thép ống không hàn 108x4.5mm tiêu chuẩn thương mại xuống còn 5.270 NDT/tấn (837 USD/tấn), đã gồm VAT 17%, còn Anshan Iron và Steel and Baosteel thì hạ giá xuất xưởng 150 NDT/tấn (24 USD/tấn).
Tại thị trường Thượng Hải, ống không hàn 219x6mm (GB/8163) của các nhà máy ở miền đông Trung Quốc sản xuất cũng được các thương nhân giảm 50 NDT/tấn (8 USD/tấn) còn 5.300 NDT/tấn, đã gồm VAT 17%.
Hebei Iron & Steel (Hegang) thông báo giữ nguyên giá thép xây dựng giao giữa tháng 02 ở mức không đổi.
Thép cây HRB335 18-25mm vẫn được giữ nguyên mức 4.030 NDT/tấn (656 USD/tấn), gồm VAT 17%, đồng thời giữ nguyên giá cuộn trơn 6.5mm Q235 ở mức 4.120 NDT/tấn (655 USD/tấn), cũng gồm VAT 17%.
Tại Bắc Kinh, giá thép cây HRB335 18-25mm do Hegang sản xuất được các thương nhân chào bán ở mức 4.070-4.100 NDT/tấn (647-651 USD/tấn), đã gồm VAT 17%, giảm 10-20 NDT/tấn (2-3 USD/tấn) so với ngày trước đó.
Song song đó, thép cây HRB400 18-25mm cũng do Hegang sản xuất được chào bán ở mức 4.060-4.100 NDT/tấn (645-651 USD/tấn), đã gồm VAT 17% và giảm 20 NDT/tấn (3 USD/tấn).
Giá phôi tại khu vực miền đông Trung Quốc tiếp tục giảm nhẹ do doanh số bán thép thành phẩm không đạt yêu cầu.
Tại thành phố Đường Sơn (Hà Bắc), phôi 150x150mm Q235 của các nhà máy lớn có giá xuất xưởng giảm nhẹ khoảng 10 NDT/tấn xuống mức 3.670 NDT/tấn (583 USD/tấn), gồm VAT 17% và thanh toán bằng tiền mặt.
Đông Nam Á: Thị trường phôi nhập khẩu tại Đông Nam Á đang chững lại do xu hướng giá từ Trung Quốc đang theo đà đi xuống.
Hàn Quốc chào bán phôi với giá 640-645 USD/tấn cfr Philippine nhưng khách hàng nước này chào mua với giá 640 USD/tấn cfr. Nga chào bán sang Đông Nam Á ở mức 630-635 USD/tấn cfr.
Trong khi phôi từ Ukraina có giá chào là 620-630 USD/tấn cfr nhưng khách hàng chào mua ở mức 610 USD/tấn cfr. Phôi chào bán từ Malaysia không cạnh tranh vì giá fob của họ đã là 630-635 USD/tấn.
Brazin: Giá xuất khẩu phôi thanh Brazin theo xu hướng giảm kể từ đầu tháng 02 này nhưng dường như nhu cầu đang được phục hồi trở lại. Phôi xuất sang Thái Lan gần đây có giá 560 USD/tấn và hiện đang chào sang Trung Quốc với giá 570 USD/tấn fob
Mỹ: Nucor và Steel Dynamics hạ giá các sản phẩm thép xây dựng xuống 30 USD/tấn ngắn. Theo đó, giá thép dầm bản rộng của cả hai nhà sản xuất trên hiện có giá khoảng 840 USD/tấn ngắn xuất xưởng.
Thị trường thép cây đang bị ảnh hưởng bởi thép nhập khẩu Thổ Nhĩ Kỳ. Thép cây nhập khẩu từ Thổ Nhĩ Kỳ hiện có giá ở khoảng 660-700 USD/tấn (đã bao gồm phí vận chuyển), trong khi giá thép nội địa hiện ở mức 740 USD/tấn ngắn.
Thổ Nhĩ Kỳ: Các nhà sản xuất Thổ Nhĩ Kỳ đang chào thép thanh cốt thép tới các thương nhân với giá 654-660 USD/tấn FOB Iskenderun, nhưng giá chào từ Ukraina chỉ ở mức 622 USD/tấn fob Biển Đen. Khả năng thép Thổ Nhĩ Kỳ sẽ giảm 20-30 USD/tấn fob.