T
ổng hợp tin tức đáng chú ý trong ngày
Trung Quốc
Giá HRC tiếp tục nhích nhẹ, lực mua cải thiện và lượng tồn không đáng ngại cho các nhà cung cấp.
HRC Q235 5.5mm tại Thượng Hải ở mức 4.260-4.280 NDT/tấn (675-678 USD/tấn), đã có VAT 17%, trong khi tại Lecong (Quảng Đông) giá 4.350-4.380 NDT/tấn, cũng đã có VAT. Cả hai cùng tăng lần lượt 20 NDT/tấn và 50 NDT/tấn so với hồi tuần trước.
Giá phôi thép ở miền bắc Trung Quốc đã tăng nhẹ do các nhà kinh doanh tỏ ra lạc quan đối với thị trường.
Tại thành phố Đường Sơn (Hà Bắc), phôi 150x150mm Q235 có giá xuất xưởng 3.760 NDT/tấn (596 USD/tấn), đã gồm VAT 17% và thanh toán bằng tiền mặt, tăng 20 NDT/tấn so với cuối tuần.
Thị trường thép cây vẫn duy trì ổn định.
Tại Bắc Kinh, thép cây HRB335 18-25mm vẫn ở mức 4.180 NDT/tấn (663 USD/tấn), đã có VAT 17%, thép cây HRB400 cùng kích thước giá 4.280 NDT/tấn.
Lượng tồn hiện đang tăng lên nhưng với mức độ chậm hơn so với tuần trước.
Đông Nam Á
Tuần này, các nhà nhập khẩu ở khu vực Đông Nam Á tiếp tục từ chối chào bán phôi với giá cao từ các đối tác nước ngoài do mức độ cải thiện của thị trường nội chậm chạp.
Hiện Hàn Quốc và Malaysia đang chào bán phôi thanh vào Indonesia với giá 660 USD/tấn cfr, cao hơn 10 USD/tấn so với cuối tháng 2.
Hàn Quốc và Malaysia cũng chào bán phôi cho Philippines với giá 660 USD/tấn cfr, cao hơn 5 USD/tấn so với cuối tuần trước.
Tại Thái Lan, CIS cũng đang chào bán với giá 660 USD/tấn cfr, nhưng vẫn chưa có khách hàng nào đặt mua. Thị trường thép cây trong nước cũng khá yên ắng.
Hàn Quốc
Hyundai Steel thông báo hạ giá thép dầm hình H do sức ép cạnh tranh từ hàng nhập khẩu.
Theo đó, giá thép dầm SS400 300x200x10mm sẽ được điều chỉnh xuống mức 840.000 Won/tấn (747 USD/tấn) trong tháng 3 này.
Đài Loan
Nhà sản xuất Tang Eng Iron Works tuần này hạ giá thép cuộn, tấm cán nóng và cán nguội không gỉ 300-series khoảng 2.000 Đài tệ/tấn (68 USD/tấn) cho thị trường trong nước và khoảng 30 USD/tấn đối với giá xuất khẩu.
Giá HRC 304 tại thị trường nội địa này sẽ được điều chỉnh xuống mức 97.000 Đài tệ/tấn (3.295 USD/tấn), và CRC 2B 2mm 304 sẽ còn 101.500 Đài tệ/tấn. Còn giá xuất khẩu không được công bố cụ thể.
HRC vẫn duy trì ổn định quanh mức 20,800-21,000 Đài tệ/tấn bất chấp các nhà sản xuất nâng giá chào bán.
CSC đã nâng giá HRC 300-500 Đài tệ/tấn cho các hợp đồng giao tháng 4 và 5, Chung Hung Steel cũng nâng mức tương tự cho các hợp đồng giao tháng 3.
Châu Âu
Tại Thổ Nhĩ Kỳ, các nhà sản xuất nâng giá HDG lên cao hơn trước do giá HRC đang tăng lên.
Hiện giá chào HDG 0.5mm vẫn ở mức 860 USD/tấn xuất xưởng nhưng nhưng không kèm các khoản chiết khẩu. Khả năng giá cũng sẽ tăng lên vào cuối tuần này.
Tại Anh, giá thép hình tăng nhẹ sau khi các nhà sản xuất đạt được một phần điều chỉnh tăng được thông báo trước đó.
Hiện tại, giá bán thép hình cỡ vừa của các thương nhân và nhà phân phối phổ biến ở mức 580-600 Bảng/tấn (696-720 EUR/tấn), các đặt mua mới tại các nhà sản xuất Châu Âu là 560 Bảng/tấn, giao tháng 04/tháng 05.
CIS
Giá phôi thanh CIS dường như vẫn ở mức 590 USD/tấn fob vì khách hàng chưa chấp nhận mức điều chỉnh mới. giá chào bán hiện tại của hầu hết các nhà sản xuất đều ở mức 610 USD/tấn fob Biển Đen, tăng 20 USD/tấn.
Nhà sản xuất NLMK đã nâng giá chào bán HRC tháng 04 sang Châu Âu lên 515 EUR/tấn (681 USD/tấn), CRC ở mức 600 EUR/tấn (794 USD/tấn), cả hai đều tính theo giá fob xuất tại cảng Biển Đen. HRC được chào bán sang Thổ Nhĩ Kỳ với giá 690 USD/tấn trong khi CRC giá 810 USD/tấn cfr. Phí vận chuyển từ Biển Đen sang Thổ Nhĩ Kỳ khoảng 15 USD/tấn.
Các nhà sản xuất khác của CIS cũng theo sau xu hướng này.
Mỹ
Giá HRC tại thị trường Mỹ đã về dưới mức 700 USD/tấn ngắn.
HRC hiện đang được bán tại mức 690-700 USD/tấn ngắn, còn CRC ở khoảng 790-800 USD/tấn ngắn, cả hai đều tính theo giá fob giao tại nhà máy.
Xu hướng giá hiện không rỏ ràng vì phế liệu vẫn duy trì ổn định có thể kéo giá thoát khỏi đà giảm, nhưng niềm tin thị trường rất yếu.