T
ổng hợp tin tức đáng chú ý trong ngày
Trung Quốc
Thép cây: Giá tiếp tục giảm nhẹ do xu hướng thị trường không rỏ ràng làm ảnh hướng đến sức mua.
Tại Bắc Kinh, thép cây HRB400 18-25mm được chào bán ở mức 4.360-4.370 NDT/tấn (691-693 USD/tấn), giảm 10-20 NDT/tấn (2-3 USD/tấn) so với ngày thứ Năm trước đó, giá cũng đã bao gồm VAT 17%. Còn thép cây HRB335 18-25mm cũng giảm 10-20 NDT/tấn còn 4.260-4.270 NDT/tấn.
Thép không gỉ: CRC 304 2mm 2B Đông Á chào bán vào Trung Quốc dao động nhẹ quanh mức 2.800-2.850 USD/tấn cfr. Nhu cầu yếu khả năng sẽ tác động tiêu cực lên giá chào trong tuần này.
Trong đó, Đài Loan chào bán với giá 2.850-2.950 USD/tấn cfr, giảm từ mức 2.870-2.950 USD/tấn cfr trong tuần trước đó.
Còn Nhật Bản và Hàn Quốc không thay đổi giá chào, lần lượt là 2.850-2.900 USD/tấn cfr và 3.100 USD/tấn cfr.
Giá nickel giao dịch tại Sàn London (LME) đóng cửa phiên ngày 22/3 chốt mức 18.465/70 USD/tấn, giảm 700 USD/tấn so với tuần trước đó.
Đài Loan
Nhà sản xuất thép Chung Hung Steel thông báo nâng giá bán các sản phẩm thép dẹt trong tháng 4. Trong đó, HRC và cuộn mạ kẽm nhúng nóng HDG tăng khoảng 300-350 Đài tệ/tấn, CRC khoảng 300 Đài tệ/tấn. Giá xuất khẩu các sản phẩm thép trong tháng tới thêm 10 USD/tấn.
Sau điều chỉnh, giá HRC sẽ được đẩy lên mức 20.550-21.200 Đài tệ/tấn, CRC là 23.350-23.550 Đài tệ/tấn và HDG là 24.300 Đài tệ/tấn.
Ấn Độ
Các nhà xuất khẩu của Ấn Độ vẫn tiếp tục duy trì giá chào bán HDG không đổi trong tuần qua bất chấp đồng rupee mất giá.
Hiện HRC 0.3mm mạ kẽm 90gr trên 1 mét vuông được các nhà xuất khẩu chào ở mức 900-915 USD/tấn fob, không thay đổi kể từ đầu tháng 3.
Đồng USD tại thị trường nội địa Ấn Độ hôm cuối tuần giao dịch ở mức 51,2 Rs, giá này điều chỉnh từ mức 49,84 Rs hôm ngày 11/3.
Nhật Bản
Thép hình: Các nhà sản xuất thép hình Nhật Bản cuối tuần qua đã thông báo nâng giá bán tháng 4 để bủ đắp chi phí sản xuất tăng lên gần đây.
Trong đó, Osaka Steel nâng giá thép hình V và U thêm 3.000 Yên/tấn (36 USD/tấn), Yamato Steel thì nâng giá thêm 2.000 Yên/tấn cho U và I, còn sản phẩm dầm hình H được nâng thêm 3.000 Yên/tấn.
Trên thị trường giao ngay, thép hình V 40mm và hình U 100mm được chào bán với giá 76.000-77.000 Yên/tấn (916-928 USD/tấn) tại Tokyo, còn tại Osaka, giá bán là 72.000-73.000 Yên/tấn, cả hai cùng giảm lần lượt 1.000 Yên và 2.000 Yên so với tháng trước.
Châu Âu
Thép tấm: giá thép tấm thương phẩm vẫn chưa tăng trở lại do nhu cầu yếu và các dự án lớn trên thực tế vẫn đang bị trì trệ.
Tại Bắc Âu, tấm S235 giao tháng 06 từ các nhà sản xuất được chào bán với giá 640-650 EUR/tấn xuất xưởng, trong khi giá bán từ các nhà sản xuất phía nam ( chủ yếu là từ các nhà cán lại Italia) vẫn ở mức 600-610 EUR/tấn (795-809 USD/tấn) xuất xưởng cơ bản, áp dụng đối với tấm S275 giao tháng 05.
Một số ít lô hàng từ nước thứ ba đang cập tới cảng ở Châu Âu có giá vẫn ổn định như tuần trước. Trong đó, thép tấm Trung Quốc giao tới các thương nhân có giá 530 EUR/tấn (694 USD/tấn) CFR Châu Âu, thép Ấn Độ có giá 550-560 EUR/tấn cfr.
HDG: hầu hết các nhà sản xuất Tây Bắc Âu đã nhận đủ đơn đặt mua HDG quý Hai với mức giá trung bình là 630-640 EUR/tấn (835-849 USD/tấn) xuất xưởng. Chỉ một số ít các nhà sản xuất Italia là đang chào bán HDG tháng 06 với giá 600-610 EUR/tấn
Giá quý Ba hiện vẫn chưa được thông báo nhưng có thể phải qua hết tháng 04 mới có thông tin về giá chào đối với các hợp đồng này.
CIS
Thép tấm: Giá thép tấm thương phẩm (S235) Ukrainia đã phục hồi nhẹ 5-10 USD/tấn sau khi trở yếu hồi giữa tháng.
Thép tấm Nga hiện không được chào bán phổ biến trên thị trường xuất khẩu do nhu cầu tại thị trường nội địa tăng mạnh.
Các nhà sản xuất đã bán hết thép tháng 04 và hiện thép tháng 05 đang được chào ở mức 660-695 USD/tấn fob Biển Đen.