T
ổng hợp tin tức đáng chú ý trong ngày
Trung Quốc
HRC/CRC: Giá bắt đầu suy yếu trở lại do giới thị trường quan ngại lượng tồn đang tăng lên.
Tại Lecong, CRC SPCC 1.0mm được chào bán ở mức 4.760 NDT/tấn (753 USD/tấn), giảm 60 NDT/tấn (9,5 USD/tấn) so với thứ 6 tuần trước, và đây cũng là mức chào bán thấp nhất trong năm nay. HRC Q235 5.5mm giá là 4.240-4.280 NDT/tấn, giảm 30 NDT/tấn
Trong khi tại Thượng Hải, CRC SPCC 1.0mm giảm 30 NDT/tấn xuống mức 4.770-4.850 NDT/tấn, đã gồm VAT 17%. HRC Q235 5.5mm là 4.090-4.120 NTD/tấn (647-652 USD/tấn), đã gồm VAT 17%, giảm 20 NDT/tấn.
CRC 1.0mm xuất khẩu hiện có giá 680 USD/tấn fob, giảm 20 USD/tấn so với đầu tháng.
Cuộn trơn: Xuất khẩu sang Đông Nam Á ế ẩm do mùa mưa tại khu vực này ảnh hưởng đến khả năng tiêu thụ. Cuộn trơn 6.5mm có boron, tiêu chuẩn cán lưới giảm xuống còn 625-630 USD/tấn fob (655-660 USD/tấn cfr) từ mức 635-640 USD/tấn fob.
Còn loại 5.5mm có boron và tiêu chuẩn cán lưới giá 657 USD/tấn cfr, cũng giảm so với mức 670 USD/tấn cfr hồi đầu tháng 5.
Thép cây: Giá đã thoát khỏi đà giảm nhờ Hegang thông báo giữ nguyên giá xuất xưởng tháng 06.
Tại Bắc Kinh, thép cây HRB400 18-25mm do Hegang sản xuất vẫn được các thương nhân duy trì ổn định quanh mức 4.140-4.150 NDT/tấn (654-655 USD/tấn), còn thép cây HRB335 18-25mm cũng không có gì thay đổi là 4.100 NDT/tấn, đã bao gồm VAT.
Phôi thanh: Mặc dù giá đã ngừng giảm nhưng giới thị trường cho rằng đây chưa phải là đáy thấp.
Hôm qua, phôi Q235 150x150mm của các nhà máy lớn ở Đường Sơn có giá xuất xưởng 3,520 NDT/tấn (556 USD/tấn), đã bao gồm VAT 17% và thanh toán bằng tiền mặt. Mức giá này không có gì thay đổi so với ngày trước đó.
Ấn Độ
Thép tấm: giá xuất khẩu tuần này giảm 10 USD/tân xuống còn 620-625 USD/tấn fob từ mức 630-635 USD/tấn của hai tuần trước.
CRC: Giá nhập khẩu từ Trung Quốc đã giảm xuống còn 700-725 USD/tấn cfr từ mức trước đó là 710-735 USD/tấn cfr, tuy nhiên lực mua vẫn yếu vì giá kém hấp dẫn hơn so với chào bán từ các nhà sản xuất trong nước.
Nhật Bản
Thép hình: Một số nhà sản xuất lớn quyết định giữ nguyên chào bán tháng 06 đồng thời cắt giảm sản lượng.
Tại Tokyo, thép góc 40mm được bán ở mức 78.000-79.000 Yên/tấn (975-988 USD/tấn), thép hình U (100mm) có giá bán 76.000-77.000 Yên/tấn, chưa có gì thay đổi trong tháng này.
Hàn Quốc
HRC: HRC SS400 3.0mm do các nhà máy trong nước sản xuất như Posco và Hyundai Steel dao động quanh mức 850.000-870.000 Won/tấn (720-737 USD/tấn). Nhưng nhu cầu từ khách hàng chỉ ở mức 830.000 Won/tấn mà thôi.
Châu Âu
Thép tấm: Trong hai tuần qua giá đã mất khoảng 10 EUR/tấn do nhu cầu yếu.
Tấm S235 giao cuối tháng 06 hiện ở mức 590-600 EUR/tấn DDP. Tại thị trường Nam Âu, giá hấp dẫn hơn, khoảng 550-560 EUR/tấn xuất xưởng. Thép tấm dày giao tháng 07 từ các nước thứ ba giá khoảng 550-570 EUR/tấn cif.
Thép cây: Thị trường trầm lắng nhưng giá ổn định. Tại Đức giá thép cây hiện ở khoảng 520-530 EUR/tấn nhưng các chào bán nhập khẩu có giá rẻ hơn khoảng 10 EUR/tấn.
HRC: Thị trường nhập khẩu khá chậm do giá nội địa cạnh tranh hơn. HRC từ Nga đang ở mức 510-515 EUR/tấn cif. Trong khi chào bán từ các nhà sản xuất nội địa Tây Ban Nha và Italia là 510-525 EUR/tấn xuất xưởng cơ bản. nhưng lợi nhuận của các nhà sản xuất này đang bị đe dọa do đồng euro suy yếu đẩy giá phế nhập khẩu tăng.
CIS
Phôi thanh: Giá xuất khẩu đã về mức 580 USD/tấn fob Biển Đen do mức chào cao hơn không được thị trường chấp nhận.
Xu hướng thị trường vẫn mờ mịt. Một số dự đoán giá tiếp tục đi xuống do ảnh hưởng bởi sự suy yếu của giá quặng. Tuy nhiên một số khác cho rằng giá sẽ ổn định và phục hồi trong những tuần tới.