T
ổng hợp tin tức đáng chú ý trong ngày
Trung Quốc
Thép ống: Giá tuần rồi vẫn ổn định nhưng vẫn còn sớm để nói rằng thị trường đang phục hồi. Tại Thượng Hải, thép ống không hàn 219x6mm (GB/8163) sản xuất ở miền đông được chào bán vào cuối tuần là 5.150-5.200 NDT/tấn (810-818 USD/tấn), đã bao gồm VAT.
Thép cây: Tại Bắc Kinh, hôm thứ Sáu các thương nhân chào bán thép cây HRB400 18-25mm do Hegang sản xuất với giá 4.140-4.150 NDT/tấn (651-653 USD/tấn), giảm 10-20 NDT/tấn (2-3 USD/tấn) so với ngày thứ Năm, thậm chí một số nhà phân phối giảm tới 30 NDT/tấn.
HRC: Giá chạm lại mức thấp hồi tháng 05. Vào hôm thứ Sáu cuối tuần, HRC Q235 5.5mm có giá chào bán ở mức 4.200-4.230 NDT/tấn (661-666 USD/tấn), bao gồm 17% VAT tại Lecong, còn Thượng Hải giá là 4.060-4.100 NDT/tấn, cả hai cùng giảm 40 NDT/tấn và 60 NDT/tấn so với tuần rồi.
Đông Nam Á
Phôi thép: Thị trường khá yên ắng. chào bán tuần trước của Nga đã giảm xuống còn 600-610 USD/tấn. Hàn Quốc phổ biến ở mức 620-625 USD/tấn cfr Philippines.
Ukrainna chào bán phôi cho Thái Lan với giá 590 USD/tấn cfr giao tháng 8 và 9, nhưng các nhà nhập khẩu Thái Lan đưa ra giá chào mua dưới 580 USD/tấn cfr.
Hàn Quốc
Thép không gỉ: Posco đã quyết định giữ nguyên giá bán trong nước đối với HRC 304 ở mức 3,3 triệu won/tấn (2.838 USD/tấn) và CRC 304 là 3,57 triệu Won/tấn (3.070 USD/tấn). HRC và CRC 340 cũng không đổi lần lượt ở các mức 2,04 triệu Won/tấn và 2,42 triệu Won/tấn.
Trên thị trường giao ngay, giá thép CRC 304 2mm sản xuất bởi các nhà máy trong nước có giá bán lẻ trong ngày thứ Sáu tuần rồi là 3,2 triệu Won/tấn, hoặc thấp hơn.
Nguyên nhân giá vẫn chưa được điều chỉnh là do đồng nội địa đang mất giá so với USD.
Thép tấm: Giá xuất khẩu sang Đài Loan đã giảm xuống còn 640-670 USD/tấn cfr.
Nhật Bản
Thép hình: Tại Tokyo, thép dầm hình H khổ lớn có giá bán vào khoảng 69.000-70.000 Yên/tấn (873-886 USD/tấn), còn tại Osaka là 64.000-65.000 Yên/tấn. Cả hai cùng giảm 3.000 Yên/tấn (38 USD/tấn) so với tháng trước.
Thổ Nhĩ Kỳ
Thép dài: Thị trường đang chững lại sau khi hoạt động tái trữ hàng nhanh chóng được thỏa mãn.
Chào bán thép cây Iskenderun đang ở mức 625 USD/tấn fob nhưng một số nơi khác có giá thấp hơn. Xuất khẩu sang Ai Cập giá khoảng 625 USD/tấn cif, còn giá tại Platt vẫn ở nguyên mức 610 USD/tấn fob.
Italia
Thép tấm: Nhu cầu gần đây dần phục hồi trở lại và thị trường được dự đoán là đã chạm đáy.
Tấm S275 bản rộng tại thị trường Italia hiện có giá 520-530 USD/tấn xuất xưởng tháng 07, giá cuối tháng 08 và đầu tháng 09. Lượng tồn dự báo có thể sử dụng trong khoảng 15 ngày nữa.
Mỹ
Giá thép cây chỉ giảm 10 USD/tấn thay vì mức 30 USD/tấn như các nhà sản xuất đã thông báo. Giá trên thị trường hiện ở khoảng 655-660 USD/tấn ngắn fob, còn tại Platt là 655-665 USD/tấn ngắn.
Giá sẽ khó giảm thêm 20 USD/tấn nữa nếu phế liệu không xuống ở mức tương tự.
CIS
Thép cây: Thép cây Nga tăng 1-2% trong tháng 07 này tại thị trường nội địa do các nhà sản xuất gần đây tập trung cho xuất khẩu.
Thép cây 12mm tại Moscow hiện ở khoảng 782-791 USD/tấn, đã bao gồm thuế VAT 18%.
Thị trường nguyên liệu thô
Phế liệu: Giá phế Mỹ trong tháng 07 này được dự đoán sẽ giảm thêm 30-40 USD/tấn đối với hầu hết các loại.
Hiện tại, phế vụn được Platt yết giá khoảng 350-355 USD/tấn dài. Còn giá tham khảo của TSI xuống còn 366 USD/tấn, thấp hơn 67 USD/tấn dài so với 4 tuần trước đó.
Nhập khẩu HMS 1&2 (80:20) của Thổ Nhĩ Kỳ từ Anh chạm mức 385,5 USD/tấn cfr Izmir, còn phế từ Mỹ trước đó có giá 383 USD/tấn cfr Tekirdag và Izmir.
Thị trường phế Bắc Á và Đông Á nhìn chung đã dịu lại. Nhập khẩu 80:20 của Đông Nam Á tuần trước có giá là 390 USD/tấn cfr.
Than cốc: Giá than cốc giao ngay đã xuống thấp hơn so với tuần trước do nhu cầu trên toàn thế giới đang chậm lại cộng với đó là các nhà cung cấp hạ giá chào bán, trong đó có cả Australia.
Than cốc chất bốc thấp hôm thứ Sáu đã giảm 5 USD/tấn xuống còn 221,50 USD/tấn fob Australia.
Than cốc từ các nhà sản xuất tuyến hai giảm 2,50 USD/tấn xuống còn 176,50 USD/tấn fob.
Tại thị trường Châu Á, than cốc cũng dịu lại do nhu cầu từ Trung Quốc hạn chế sau khi giá mất 7-15 USD/tấn hồi tháng 06.