T
ổng hợp tin tức đáng chú ý trong ngày
Trung Quốc
HRC: Giá tiếp tục trượt giảm do thiếu lực cầu. Nhiều nhà sản xuất điều chỉnh giá xuất xưởng xuống thấp hơn giá trên thị trường giao ngay. Giá được dự đoán sẽ tiếp tục giảm cho đến cuối tháng.
Hôm qua, HRC Q235 5.5mm được chào bán ở mức 4.180-4.200 NDT/tấn (658-662 USD/tấn), đã bao gồm 17% VAT và tại Lecong (Quảng Đông) giá là 4.080-4.090 NDT/tấn, cũng đã gồm VAT. Cả hai cùng giảm lần lượt 30 NDT/tấn và 20 NDT/tấn so với ngày thứ Sáu.
Thép cây: Giá giao kỳ hạn tăng nhưng trên thị trường giao ngay theo hướng ngược lại.
Tại Sàn Thượng Hải (SHFE), thép cây giao tháng 10 tăng 0,27% lên mức 4.089 NDT/tấn.
Nhưng trên thị trường giao ngay, giá thép cây HRB400 18-25mm do Hebei Iron & Steel (Hegang) sản xuất trượt thêm 10 NDT/tấn (2 USD/tấn) xuống mức 4.110-4.120 NDT/tấn (646-649 USD/tấn). Còn thép cây HRB335 18-25mm cũng do Hegang sản xuất chào bán ở mức 4.040-4.050 NDT/tấn, giảm 10 NDT/tấn so với ngày thứ Ba hôm qua. Cả hai đều đã gồm VAT 17%.
Khả năng HRB400 sẽ còn rơi xuống dưới mức 4.100 NDT/tấn.
Đông Nam Á
Thép cây: Giá chào nhập khẩu vẫn ổn định. Thép cây trọng lượng lý thuyết có boron của Trung quốc giá là 605-610 USD/tấn cfr Singapore. Tuần này, Hàn Quốc và Thỗ Nhĩ Kỳ cũng duy trì chào bán ở mức 630 USD/tấn cfr.
Cuộn trơn: giá chào từ Trung Quốc đối với loại kéo lưới 6.5-8mm có boron ở mức 620-630 USD/tấn cfr Việt Nam và 610-615 USD/tấn cfr Philippines.
Đài Loan
Thép không gỉ: Tang Eng Iron Works hạ giá thép trong nước và xuất khẩu. Trong đó, HRC 304 nội địa còn 87.300 Đài tệ/tấn (2.920 USD/tấn) và CRC 304 2B 2m còn 91.800 Đài tệ/tấn. Giá xuất khẩu không được tiết lộ.
Yusco cũng có mức cắt giảm tương tự sản phẩm thép không gỉ trong nước 1.500 Đài tệ/tấn và xuất khẩu 30-50 USD/tấn trong tháng 7.
Hàn Quốc
Thép cây: giá có dấu hiệu tăng nhẹ kể từ tuần trước do nguồn cung thắt chăt.
Thép cây SD 400 10mm dao động từ 820.000-840.000 Won/tấn (716-733 USD/tấn) trong ngày thứ Tư hôm qua, tăng 10.000-20.000 Won/tấn (8,7-17,5 USD/tấn) so với tuần rồi.
Thép tấm: Xuất khẩu gặp nhiều khó khăn do khách hàng kén mua. Chào thép tấm SS400 tiêu chuẩn hàng hóa của Posco khả năng sẽ về mức 600-610 USD/tấn fob. Còn giá chào của Dongkuk đứng ở mức 650-670 USD/tấn fob nhưng không ai đặt mua.
Nhật Bản
Thép cây: Giá cây 16~25mm khổ cơ bản giao ngay tại thị trường Tokyo đang ở mức 57.000-58.000 Yên/tấn và tại Osaka là 53.000-54.000 Yên/tấn, cả hai cùng thấp hơn 1.000 Yên/tấn so với cách đây ba tuần.
Cuối tháng 6 Tokyo Steel Manufacturing đã hạ giá bán thép cây 3.000 yên/tấn (38 USD/tấn) cho thị trường trong nước trong tháng 7. Theo đó, thép cây 13~25mm sẽ xuống còn 52.000 Yên/tấn.
Châu Âu
Thép cuộn dẹt: Giới thương nhân bắt đầu nâng giá theo xu hướng của các nhà sản xuất.
HRC giao tháng 09 được của Nga có giá 490 EUR/tấn, còn Ấn Độ là 500-510 EUR/tấn cfr Antwerp. Thép Thổ Nhĩ Kỳ giá khoảng 515 EUR/tấn cfr Antwerp.
CRC Trung Quốc tuần này được chào bán ở mức 575-585 EUR/tấn cfr Châu Âu nhưng không có tính cạnh tranh.
Thổ Nhĩ Kỳ
Thép cây: Giá nhích nhẹ do xuất khẩu sang Iran phục hồi. Thép cây tháng 07 và tháng 08 đang được nhắm đến mức 640-645 USD/tấn fob.
HRC: giao dịch vẫn thấp. Giá đang ở mức 620-630 USD/tấn nhưng kém cạnh tranh hơn so với thép CIS.
HDG 0.5mm được các nhà sản xuất bán với giá 800-810 USD/tấn xuất xưởng, giảm 10-20 USD/tấn so với tháng trước.
CIS
Phôi thanh: Giá xuất khẩu vẫn ổn định nhưng thị trường trầm lắng. Giá tháng 08 và tháng 09 đang ở mức 555-560 USD/tấn fob Biển Đen. Xu hướng tăng giảm vẫn đang được giới thị trường bàn luận và chưa đưa ra kết luận rỏ ràng.
Mỹ
HRC: giới thị trường nghi ngờ về việc tăng giá thêm 30-40 USD/tấn ngắn của các nhà sản xuất sẽ khó thành. Tuy nhiên tất cả đều kỳ vọng thị trường sẽ ổn định trở lại.
Giá tại Platt đang ở mức 580-600 USD/tấn ngắn, còn CRC là 680-700 USD/tấn ngắn.