T
ổng hợp tin tức đáng chú ý trong ngày
Trung Quốc
HRC: giá tiếp tục giảm mạnh hôm thứ Sáu tuần trước do thương nhân tập trung thanh lý hàng tồn.
Tại Lecong, HRC Q235 5.5mm vào buổi sáng mất 60-70 NDT/tấn và sang buổi chiều thì mất thêm 20-50 NDT/tấn nữa còn 3.880-3.920 NDT/tấn (609-615 USD/tấn và tại Thượng Hải giá bán buổi sáng mất 100 NDT/tấn và biều chiều cũng giảm thêm 20-50 NDT/tấn còn 3.750-3.800 NDT/tấn. Cả hai đã bao gồm VAT.
Còn đối với xuất khẩu, Angang cũng đã hạ giá bán thép tháng 09 khoảng 20 USD/tấn cho khách hàng Nhật Bản
Theo đó, giá HRC SS400 3.2-12mm xuống mức 650 USD/tấn cfr, tương đương 660-665 USD/tấn (52.140-52.535 Yên/tấn), thấp hơn so với giá của nhà sản xuất trong nước Tokyo Steel Manufacturing.
Thép cây: Đóng cửa phiên giao dịch cuối tuần, hợp đồng thép cây giao tháng 1/2013 chốt sàn Thượng Hải ở mức 3.750 NDT/tấn (588 USD/tấn), giảm 1,96% so với ngày thứ Năm và đây cũng là mức thấp nhất kể từ tháng 10/2009.
Tại thị trường giao ngay Bắc Kinh, giá thép cây HRB400 18-25mm do Hebei Iron & Steel (Hegang) sản xuất cũng mất thêm 20-30 NDT/tấn nữa trong ngày xuống còn 3.930 NDT/tấn, thậm chí là 3.900 NDT/tấn. Thép cây HRB335 18-25mm cũng trượt 20-40 NDT/tấn xuống còn 3.820-3.830 NDT/tấn. Cả hai đã bao gồm VAT.
Phôi thanh: Tại thành phố Đường Sơn (Hà Bắc), phôi Q235 150x150mm giảm 10 NDT/tấn (2 USD/tấn) xuống mức 3.450 NDT/tấn (541 USD/tấn), đã gồm VAT và thanh toán bằng tiền mặt.
Đông Nam Á
HRC: Giá chào nhập khẩu tuần rồi tiếp tục giảm 5-10 USD/tấn.
Trung Quốc chào bán HRC SS400B 3-12mm cho Việt Nam ở mức 580-585 USD/tấn cfr, giảm từ mức 590-595 USD/tấn so với tuần 28. Chào bán HRC SAE 1006 2mm từ Nga giá 590 USD/tấn cfr Việt Nam, thấp hơn 5 USD/tấn so với tuần 28. Ngoài ra còn có thêm một số chào bán từ Hàn Quốc, nhưng khách hàng Đông Nam Á rất kén chọn và muốn chờ giá giảm thêm nữa.
Nhật Bản
HRC: Tokyo Steel hiện đang niêm yết HRC 1.7-22mm SS400 xuất xưởng tháng 8 ở mức 56.000 Yên/tấn (709 USD/tấn), nhưng giao dịch thực tế chỉ ở mức 53.000 Yên/tấn.
Đài Loan
Tất cả các sản phẩm thép tháng 9 sẽ được CSC giảm giá xuất xưởng bình quân 1.139 Đài tệ/tấn (38 USD/tấn), tương đương 5% để phù hợp với sự suy giảm của nền kinh tế toàn cầu, cũng như nguồn cung thép dồi dào.
Giá xuất xưởng của CSC tháng 9 | | | |
| Thay đổi (USD/tấn) |
Thép tấm | -1,410 ($47) |
Thanh và cuộn trơn | -1,300 ($43) |
Thép cuộn cán nóng HRC | -992 ($33) |
Thép cuộn cán nguội CRC | -949 ($32) |
Thép mạ kẽm điện | -1,000 ($33) |
Tấm điện | -929 ($31) |
Thép cuộn mạ kẽm nhúng nóng | -1,200 ($40) |
Châu Âu
Thép cây: giá được các nhà sản xuất tăng thêm 10-15 EUR/tấn lên mức 500-515 EUR/tấn, đã bao gồm phí vận chuyển, do đã nhận gần đủ đơn đặt mua tháng 07 và tháng 08.
HDG: giá tháng 09 tại Italia giảm 15 EUR/tấn xuống 530 EUR/tấn xuất xưởng gây ảnh hưởng đến kế hoạch giữ giá ổn định của các nhà sản xuất Bắc Âu.
Giá tại Đức đang ở khoảng 590 EUR/tấn xuất xưởng, còn thép Nam Âu giá trung bình là 560-590 EUR/tấn cơ bản. Nhập khẩu tiếp tục mất tính cạnh tranh, Trung Quốc đã hạ giá chào xuống 670-680 USD/tấn fob.
CIS
Phôi thanh: Thị trường tiếp tục suy yếu. Tại sàn Platt, giá trung bình hàng ngày hôm thứ Sáu cuối tuần trước đã giảm 4,5 USD/tấn xuống còn 537,50 USD/tấn fob Biển Đen, thấp hơn 9,5 USD/tấn so với tuần trước.
Các nhà sản xuất CIS đang nhắm đến mức chào 540-550 USD/tấn fob Biển Đen.