Tổng hợp tin tức đáng chú ý trong ngày
Đông Nam Á
HRC: Thị trường nhập khẩu vẫn yên ắng trong khi Trung Quốc liên tục hạ giá chào bán.
Tuần rồi, HRC SS400B 3-12mm của Trung Quốc chào bán với giá 510-520 USD/tấn cfr, giảm 20 USD/tấn so với tuần trước đó. HRC SAE 1006 2mm có boron được Trung Quốc chào bán cho Việt Nam với giá 530-540 USD/tấn cfr, còn giá chào bán của Hàn Quốc, Nhật Bản và Đài Loan là 570 USD/tấn cfr.
Trung Quốc
Ống không hàn: Giá tại Thượng Hải giảm 100 NDT/tấn (15,8 USD/thùng) do nhu cầu yếu kém và giá nguyên liệu thô giảm. Thép ống không hàn 219x6mm (GB/8163) cuối tuần rồi được chào bán quanh mức 4.450 NDT/tấn (702 USD/tấn), đã bao gồm 17% VAT. Một số nhà máy nhỏ ở miền đông chào bán chỉ 4.400-4.500 NDT/tấn (694-710 USD/tấn), đã gồm VAT giao đầu tháng 9 và giảm 50-100 NDT/tấn (7,9-15,8 USD/tấn) so với cuối tháng 8.
Thép cây: Giá giao ngay cuối tuần rồi ổn định nhưng giao kỳ hạn đã tăng trở lại.
Tại sàn Thượng Hải, thép cây giao kỳ hạn tháng 1/2013 tăng 4% sau khi chốt mức 3.406 NDT/tấn trong ngày cuối cùng của tuần sau khi Bắc Kinh phê duyệt gói chi tiêu tài chính trị giá 1 nghìn tỉ NDT (157,7 tỉ USD). Giá giao ngay vẫn ở mức 3.360 NDT/tấn (530 USD/tấn) nhưng khả năng sẽ nhích nhẹ trong vài ngày tới.
Đài Loan
Phế liệu: Giá nhập khẩu HMS 80:20 (1&2) từ Mỹ giảm 10 USD/tấn xuống còn 360-365 USD/tấn C&F trong tuần qua. Một số hợp đồng thậm chí còn được chốt ở mức 350 USD/tấn C&F do thị trường thép nội địa đi xuống.
Thép dầm: các nhà sản xuất duy trì giá xuất xưởng ổn định nhưng giá tại thị trường giao ngay đi xuống.
Hiện giá xuất xưởng đang ở mức 25.000-26.000 Đài tệ/tấn nhưng các nhà phân phối đang bán ở mức 23.800 Đài tệ/tấn. Thị trường ế ẩm và bị thép nhập khẩu giá rẻ từ Trung Quốc cạnh tranh là những nguyên nhân khiến giá thép Đài Loan suy yếu.
Nhật Bản
Thép không gỉ: Giá thép cuộn cán nguội không gỉ austenitic đã ổn định trong tuần rồi.
Tại Tokyo, tấm cán nguội không gỉ 304 2mm, 4x8 feet được các nhà phân phối chào bán ở mức 270.000 Yên/tấn (3.417 USD/tấn), giảm 40.000 Yên/tấn (506 USD/tấn) so với tháng 3, nhưng vẫn chưa có gì thay đổi trong hai tuần qua.
Hôm thứ Năm tuần rồi, NSSC đã hạ giá 5.000 yên/tấn (63 USD/tấn) phí hợp kim, nhưng lại tăng giá 5.000 Yên/tấn giá cơ bản. Theo đó giá vẫn không có gì khác so với trước.
Hàn Quốc
HRC: giá tiếp tục giảm mặc dù đang là mùa tiêu thụ cao điểm. HRC SS400 do Posco sản xuất hiện được bán với giá 800.000 Won/tấn (704 USD/tấn), trong khi cùng loại sản phẩm do Hyundai Steel sản xuất có giá thấp hơn 20.000-30.000 Won/tấn trong ngày thứ Sáu cuối tuần.
Còn hàng nhập khẩu từ Trung Quốc, loại SS400B tiêu chuẩn thương phẩm giá 740.000-750.000 Won/tấn (651-660 USD/tấn).
Ấn Độ
HRC: giá được dự đoán là sẽ giảm trong những tháng tới do nhu cầu trong nước suy yếu và thị trường toàn cầu cũng đang theo chiều hướng xuống.
HRC IS 2062 A/B 3mm có giá giao dịch bình quân ở mức 34.000-34.500 Rs/tấn (613-622 USD/tấn), chưa gồm thuế và các chi phí khác, tuy nhiên giá bán thực tế thấp hơn 1.000 Rs/tấn (18 USD/tấn).
Như tin đã đưa, giá HRC SS400 3mm có boron xuất khẩu của Trung Quốc đã rơi xuống 490-500 USD/tấn fob.
CIS
Thép tấm: Giá thép tại thị trường nội địa vẫn ổn định. Severstal đang bán thép tấm 20mm với giá trên 24.500 roubles/tấn (755 USD/tấn), đã bao gồm phí vận chuyển và thuế VAT 18%.
Tại Ukraina, tấm dày 20mm giá 4.880-4.980 hryvnas/tấn (603-616 USD/tấn) xuất xưởng, chưa bao gồm thuế VAT 20%.
Thị trường ở Nga diễn ra khá tốt nhờ các dự án xây dựng và cơ sở hạ tầng, còn tại Ukraina, giao dịch có phần ảm đạm hơn.
Thổ Nhĩ Kỳ
Kardemir hạ giá thép thanh 34 TRY/tấn (18,9 USD/tấn) xuống còn 1.140 TRY/tấn (634,3 USD/tấn) xuất xưởng, thép cây cũng giảm ở mức tương tự xuống còn 1.123 TRY/tấn (624,8 USD/tấn).
Công ty này cũng giảm giá thép hình IPE-IPN-UPN khoảng 15 EUR/tấn (19,2 USD/tấn) xuống còn 540-580 EUR/tấn (690-741,7 USD/tấn), áp dụng từ ngày 07/09. Giá gang thỏi giảm 30 USD/tấn xuống 430-495 USD/tấn. Các mức giá nói trên chưa bao gôm thuế VAT 18%.
Phế liệu: Giá phế 80:20 nhập từ Mỹ giảm 10 USD/tấn xuống còn 396 USD/tấn cfr, phế vụn cũng giảm xuống 401 USD/tấn cfr.