T
ổng hợp tin tức đáng chú ý trong ngàyTrung Quốc
HRC: Giá cuối tuần rồi tăng 30-40 NDT/tấn (4,8-6,4 USD/tấn) tại Thượng Hải và 50-80 NDT/tấn tại Lecong (Quảng Đông). Theo đó, HRC Q235 5.5mm ở hai thị trường này lên mức lần lượt là 3.760-3.780 NDT/tấn (601-604 USD/tấn) và 3.780-3.800 NDT/tấn. Tất cả đã bao gồm VAT 17%.
Thép cây: Giá tăng trở lại trong ngày thứ Sáu cuối tuần do dự đoán nhu cầu có thể sẽ phục hồi trở lại trong thời gian tới.
Tại Bắc Kinh, thép cây HRB400 18-25mm do Hebei Iron & Steel (Hegang) sản xuất tăng nhẹ 20 NDT/tấn lên mức 3.660-3.670 NDT/tấn, đã bao gồm VAT 17%.
Giá xuất khẩu thép cây 10 mm sang Hàn Quốc tăng 30-40 USD/tấn lên 550-560 USD/tấn cfr giao tháng 11 nhưng số lượng giao dịch không nhiều.
Thép tấm: Giá xuất khẩu sang Hàn Quốc đã chạm đáy. Giá từ các nhà sản xuất tuyến hai hiện đang ở quanh ngưỡng 580 USD/tấn cfr.
Đông Nam Á
Phôi thép: Giá chào từ Nhật Bản và Đài Loan tuần rồi đứng ở mức 550 USD/tấn cfr nhưng không thuyết phục người mua.
Tuần rồi, Philippines cũng nhập khẩu 10.000 tấn phôi của Việt Nam tại mức giá 550 USD/tấn cfr, đồng thời nhận được chào bán từ Nhật Bản và Đài Loan lần lượt tại các mức 545 USD/tấn cfr và 555-560 USD/tấn cfr nhưng không có hợp đồng nào được chốt.
Triển vọng thị trường phôi nhập khẩu của Đông Nam Á trong thời gian tới được cho là khó đoán.
Ấn Độ
HDG: Giá xuất khẩu khá ổn định. HDG 0.3mm mạ kẽm 90gr trên một mét vuông chào bán cho Mỹ có giá bình quân từ 840-850 USD/tấn cfr giao cuối tháng 11 và đầu tháng 12, hầu như không có gì thay đổi so với tuần trước đó, thế nhưng một số nhà cung cấp sẵn sàng chốt hợp đồng với giá thấp hơn từ 10-15 USD/tấn.
Ấn Độ cũng chào bán HDG 0.2-0.25mm mạ kẽm 100gr trên một mét vuông sang các khách hàng châu Phi ở mức giá 900 USD/tấn cfr, bao gồm 60 USD/tấn cước phí. Còn chào bán HDG 0.3-0.4mm cũng mạ kẽm 100gr trên một mét vuông với giá 845-865 USD/tấn cfr, bao gồm 50-60 USD/tấn cước phí.
Đài Loan
Thép dài: Feng Hsin vẫn duy trì giá xuất xưởng thép cây và thép hình trong tuần này như trong tuần rồi.
Theo đó, thép cây vẫn được giữ nguyên ở mức 17.200 Đài tệ/tấn, còn thép hình dao động từ 19.300-19.500 Đài tệ/tấn.
Châu Âu
Thép cây: giá xuất khẩu khả năng sẽ chạm đáy do phế nhập khẩu vào Thổ Nhĩ Kỳ đã chạm đáy.
Tây Ban Nha và Italia đang bán với giá khá cạnh tranh 465 USD/tấn fob cho các giao dịch đầu tháng 11. Các nhà sản xuất Châu Âu đang chờ giá phục hồi lại trên mức 490 EUR/tấn cho các chào bán sắp tới.
CIS
Phôi tấm: Giá xuất khẩu có thể phục hồi trở lại vì mức hiện tại đã gần sát với chi phí sản xuất. Hơn nữa nguồn cung đang hạn hẹp, một nhà sản xuất cắt giảm lượng bán ra, số khác thì ngưng chào bán. Tùy thuộc vào điểm giao hàng, giá phôi tấm dùng cán thép cuộn và tấm hiện đang ở quanh ngưỡng 420-462 USD/tấn fob Biển Đen.
Thổ Nhĩ Kỳ
Thép dài: Kardemir hôm 19/10 đã nâng giá chào bán thép thanh và phôi thanh do giá phế nhập khẩu vào Thổ Nhĩ Kỳ tăng.
Như vậy, giá mới đối với loại thanh tròn của nhà sản xuất này là 1.098 TRY/tấn (611 USD/tấn) xuất xưởng, tăng 17 TRY/tấn (9,5 USD/tấn) so với tuần trước. Giá thép cây cũng tăng ở mức tương tự lên 1.081 TRY/tấn (602 USD/tấn).
Công ty này cũng nâng giá phôi thanh thêm 10 USD/tấn lên 530-545 USD/tấn và gang đúc cũng được điều chỉnh lên 648 USD/tấn. Các mức giá này chưa bao gồm thuế VAT 18%.
Phế liệu: Giá nhập khẩu tăng trong những ngày cuối tuần. Xu hướng tăng được bắt đầu từ hôm thứ Tư, khi giá HMS 1:2 (80/20) được Platts điều chỉnh tăng 10 USD/tấn, tính theo giá cfr xuất qua cảng Thổ Nhĩ Kỳ. Mỹ cũng đang nhắm đến giá chào 380 USD/tấn.