Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Tổng hợp tin tức đáng chú ý trong ngày

 

Tổng hợp tin tức đáng chú ý trong ngày

Trung Quốc

Ống không hàn: Giá tiếp tục đi xuống trong tuần qua. Ống 20# 219x6mm (GB/T 8163) hôm thứ Sáu đã giảm xuống còn 4.600 NDT/tấn (740 USD/tấn). Giá trên đã gồm VAT 17% và giảm 50 NDT/tấn (8 USD/tấn) so với tuần trước đó.

Hiện phôi tròn 20# do Zenith Steel sản xuất giao giữa tháng 03 là 4.150 NDT/tấn (668 USD/tấn), đã bao gồm 17% VAT.

Thép cây: Giá tăng trở lại vào cuối tuần rồi. HRB400 18-25mm do Hegang sản xuất có giá 3.600 NDT/tấn (579 USD/tấn).

Hiện thị trường vẫn đang chờ những tín hiệu rõ ràng hơn từ các chính sách mới của chính phủ để có đường hướng đối với thị trường thép.

Nhà sản xuất: Wugang cuối tuần rồi đã thông báo giữ giá thép tấm và cuộn trơn tháng 04 không thay đổi những sẽ tăng 50-80 NDT/tấn (8-13 USD/tấn) đối với thép cuộn cán nguội và mạ kẽm nhúng nóng.

HRC: Tại Thượng Hải, HRC Q235 5.5mm có giá bán 3.850-3.880 NDT/tấn và tại Lecong (Quảng Đông) giá là 3.950-3.980 NDT/tấn. Cả hai đã bao gồm VAT 17% và cùng tăng 20 NDT/tấn và 55 NDT/tấn so với ngày thứ Năm trước đó.

Thép tấm: Sự suy yếu của giá thép thành phẩm tại thị trường nội địa, cộng với sự trượt giảm của giá quặng đã đẩy giá thép tấm tiêu chuẩn hàng hóa và có boron xuất khẩu của Trung Quốc mất tổng cộng 25 USD/tấn trong hai tuần qua.

Theo đó, thép tấm 20mm có giá giao dịch cuối tuần rồi đứng ở mức 570-575 USD/tấn fob Thượng Hải, giảm từ mức 595-600 USD/tấn fob hồi cuối tháng 02. Nhu cầu từ nước ngoài cũng suy yếu hơn trước.

Nhật Bản

Thép hình:  NSSMC đã thông báo nâng giá thép dầm hình H thêm 5.000 Yên/tấn (52 USD/tấn) cho hợp đồng giao cuối tháng 03.

Thép dầm hình H khổ lớn của nhà sản xuất này tại Tokyo có giá bán 70.000-71.000 Yên/tấn (729-740 USD/tấn), tăng 1.000-2.000 Yên/tấn so với tháng trước.

Hàn Quốc

Phế liệu: giá nhập khẩu từ Nhật Bản đã tăng  1.000 Yên/tấn trong tuần qua. Chào bán của Nhật hiện đang ở mức 36.000 Yên/tấn fob nhưng khách hàng Hàn Quốc đang thương lượng lại mức 34.500 Yên/tấn fob.

Thép cây: Giá không có gì thay đổi do thị trường xây dựng vẫn đi xuống.

Hiện thép cây SD400 10mm do Hyundai Steel sản xuất có giá bán 690.000-700.000 Won/tấn (617-626 USD/tấn).

Ấn Độ

HDG: Giá chào vẫn ổn định nhưng nhu cầu từ nước ngoài có giảm nhẹ. Tuần rồi, HDG 0.3mm mạ kẽm 90gr trên một mét vuông được Ấn Độ bán cho Mỹ với giá 880-890 USD/tấn cfr, gồm 50-60 USD/tấn cước phí giao tháng 5, nhưng các khách hàng chỉ muốn mua với giá thấp hơn 10-20 USD/tấn do gần đây Trung Quốc đã hạ giá xuất khẩu.

 

 Thổ Nhĩ Kỳ

HRC: Giá chào xuất khẩu sang Châu Âu vẫn được giữ ở mức 615-625 USD/tấn fob và không có tính cạnh tranh do CIS gần đây đã hạ giá chào. Thổ Nhĩ Kỳ đang chuyển hướng xuất khẩu sang Trung Đông và Bắc Phi.

Giá chào tại thị trường nội địa là 630 USD/tấn, mức giao dịch được chốt ở khoảng 620-625 USD/tấn.

Giá CRC tại Thổ Nhĩ Kỳ vẫn tương đối cao. Các nhà sản xuất đang chào bán nguyên liệu này với giá 730-750 USD/tấn xuất xưởng. HDG dày 0.5mm giá khoảng 830-850 USD/tấn xuất xưởng, còn PPGI 0.5mm mã màu 9002 giá 950-970 USD/tấn xuất xưởng.

Châu Âu

HRC: Giá tại Bắc Âu hiện có giá 500-510 EUR/tấn, còn Nam Âu là 490-505 EUR/tấn. Chào bán từ CIS là 560-585 USD/tấn cfr. Nhu cầu hiện vẫn yếu.

Thép cây: Thị trường im ắng, các nhà sản xuất Tây Bắc Âu vẫn chưa thể nâng giá nhằm bù đắp giá phế lên cao. Thép cây 12mm tại Bắc Âu đang có giá khoảng 490-510 EUR/tấn.  

CIS

HRC: Lực mua từ Thổ Nhĩ Kỳ bắt đầu phục hồi nhẹ sau khi các nhà cung cấp CIS hạ giá  10-15 USD/tấn vào tuần trước. Các chào bán của Nga hiện có giá 600 USD/tấn cfr, thép tháng 04 của Ukraina có giá 555-570 USD/tấn fob.

Mỹ

Thép tấm: Các nhà sản xuất đang nỗ lực đạt toàn bộ mức tăng 60 USD/tấn ngắn nhưng gặp sự phản đối từ các thương nhân.

Tấm thương phẩm A36 tại Platts hiện đang duy trì ở mức 720-740 USD/tấn ngắn, xuất xưởng nhà máy đông nam.