T
ổng hợp tin tức đáng chú ý trong ngàyTrung Quốc
CRC:Giá tại thị trường nội địa lẫn xuất khẩu đều xuống dốc.
Trong ngày 14/5, CRC SPCC 1.0mm dao động quanh mức 4.520-4.640 NDT/tấn (729-748 USD/tấn) tại Thượng Hải và 4.470-4.480 NDT/tấn tại Lecong. Cả hai đã bao gồm VAT và cùng giảm 25 NDT/tấn và 40 NDT/tấn so với thứ Ba tuần rồi.
Giá chào xuất khẩu hiện là CRC SPCC 1.0mm ở mức 595 USD/tấn fob, giảm thêm 5 USD/tấn so với tuần trước.
HRC: HRC SS400B 3mm xuất khẩu sang Hàn Quốc giảm xuống còn 540 USD/tấn cfr, thấp hơn 20-30 USD/tấn so với tháng trước.
Thép cây: Giá ổn định trở lại nhưng xu hướng chưa rỏ ràng.
Tại Bắc Kinh, thép cây HRB400 18-25mm của Hegang vẫn đang dao động quanh mức 3.560-3.580 NDT/tấn (574-577 USD/tấn), đã bao gồm VAT 17%.
Thép không gỉ: Baosteel hạ giá xuất khẩu thép cuộn không gỉ austenitic 100 USD/tấn nhưng giá bán của Shanxi Taigang Stainless vẫn không thay đổi.
Giá xuất khẩu mới của Baosteel sẽ có hiệu lực từ ngày 10/5. Theo đó, CRC 304 3mm và CRC 304 2mm chỉ còn 2.250 USD/tấn fob và 2.450 USD/tấn fob giao đến đầu tháng 6. Giá bán của Taigang ở các mức lần lượt là 2.520 USD/tấn fob và 2.650 USD/tấn fob giao đến đầu tháng 7.
Hàn Quốc
HRC: HRC SS400 3.0mm của Posco ngày hôm qua có giá 750.000-760.000 Won/tấn (673-682 USD/tấn), giảm 100 Won/tấn (9 USD/tấn) so với cuối tháng rồi.
Đông Nam Á
Phôi thép: Nhập khẩu tuần qua vẫn trì trệ. Giá chào bán từ các nhà cung cấp là 545-500 USD/tấn cfr nhưng chào mua từ nhà nhập khẩu chỉ khoảng 540-545 USD/tấn cfr.
Phôi Nhật Bản được chào sang Philippine với giá 540 USD/tấn cfr, giao tháng 06. Hàn Quốc sang Thái Lan là 545 USD/tấn cfr .
Đài Loan
Thép cây: Feng Hsin và Hai Kwang hạ giá trong nước 300 Đài tệ/tấn (10 USD/tấn) trong tuần này do nhu cầu chậm và giá phế quốc tế giảm xuống.
Giá thép cây của Feng Hsin sẽ điều chỉnh về 17.400 Đài tệ/tấn, trong khi giá của Hai Kwang còn 17.100 Đài tệ/tấn.
Nhật Bản
Thép xây dựng: Giá đang phục hồi nhờ nhu cầu từ ngành xây dựng.
Trên thị trường giao ngay, thép dầm hình H khổ lớn SS400 có giá bán tại Tokyo là 70.000-71.000 Yên/tấn (693-703 USD/tấn), tăng 2.000 Yên/tấn so với đầu năm nay, nhưng không thay đổi trong mấy tháng gần đây. Còn thép cây SD295A ở Tokyo giá bán cũng tăng 3.000-4.000 Yên/tấn so với đầu năm và hiện đang dao động quanh mức 59.000-60.000 Yên/tấn (584-594 USD/tấn).
Thổ Nhĩ Kỳ
PPGI/HDG: Thị trường vẫn bị ảnh hưởng bởi sự xuống dốc của HRC.
HDG 0.5mm hiện chỉ 810-830 USD/tấn xuất xưởng, PPGI 0.5 mm mã màu 9002 là 920-940 USD/tấn xuất xưởng, còn HRC đang được chào bán ở mức 580-590 USD/tấn xuất xưởng.
Phế liệu: Nhập khẩu giảm do các nhà sản xuất thép cắt giảm sản xuất.
HMS 1&2 (80:20) từ Mỹ có giá nhập khẩu gần đây nhất là 365 USD/tấn cfr Iskenderun. Phế 80:20 tại Platts giảm 2 USD/tấn xuống 363 USD/tấn cfr Thổ Nhĩ Kỳ.
Mỹ
Phế liệu: Thị trường loạn nhịp do các đại lý đạt được các kết quả đàm phán khác nhau. Giá phế chất lượng cao và chất lượng thấp cũng có khoảng cách ngày càng lớn.
Giá phế vụn trong ngày thứ Ba tại Platts vẫn ổn định ở mức 372,50 USD/tấn giao tới các nhà máy trung tây và 305 USD/tấn giao tới bờ biển phía đông. HMS cũng tương đối ổn định, giá khoảng 295 USD/tấn giao tới bờ biển đông nam.
CIS
Phôi thanh: Các cuộc đấu thầu gần đây đạt được giá chào mua rất thấp. Giá được dự đoán sẽ giảm xuống trong những ngày tới do phôi Đông Âu được chào với giá rất cạnh tranh, 380-385 EUR/tấn fob (492-499 USD/tấn).
Phôi Biển Đen trong ngày hôm qua được Platts duy trì tại mức 505 USD/tấn fob.