T
ổng hợp tin tức đáng chú ý trong ngàyTrung Quốc
Thép cây: Giá tiếp tục giảm trong ngày hôm qua. HRB335 Φ18mm-25mm và cuộn trơn HPB235 Φ8mm-10mm của Shaoguan Steel có giá lần lượt ở các mức 3.670 NDT/tấn và 3.700 NDT/tấn.
Tại Thành Đô (Tứ Xuyên), thép cây HRB400 Φ18mm-22mm của Chuanwei Steel và cuộn trơn HPB300 Φ8mm-10mm của Liheng Steel được niêm yết tại mức 3.720 NDT/tấn và 3.630 NDT/tấn.
Còn tại Thượng Hải, thép cây HRB400 Φ18mm-22mm do Shente Steel sản xuất và cuộn trơn HPB235 Φ8mm-10mm do Jiujiang Steel sản xuất có giá bán 3.460 NDT/tấn và 3.450 NDT/tấn.
Tất cả các mức trên đã bao gồm thuế VAT.
Thép không gỉ: Baosteel Stainless hạ giá xuất khẩu HRC và CRC 304 là 100 USD/tấn, đồng thời giữ nguyên giá HRC và CRC 430 không thay đổi. Ningbo Baoxin Stainless Steel cũng đưa ra quyết định tương tự.
Thép dẹt
: Angang hạ giá bán các sản phẩm thép dẹt trong tháng 6 tới, trong đó HRC sẽ được hạ 160 NDT/tấn (25,8 USD/tấn), CRC, HDG và thép tấm 100 NDT/tấn. Sau điều chỉnh, HRC Q235 5.5mm của Angang sẽ còn 3.270 NDT/tấn (527 USD/tấn), đã bao gồm VAT. Đầu tuần này, HRC Q235 5.5mm tại Thượng Hải có giá dao động quanh mức 3.530-3.550 NDT/tấn và tại Lecong (Quảng Đông) giá là 3.600-3.630 NDT/tấn. Cả hai đã bao gồm VAT và không có gì thay đổi so với thứ Sáu tuần rồi.
Đài Loan
Thép cây: Feng Hsin giữ nguyên thép cây tuần này ở mức 17.300 Đài tệ/tấn và thép hình là 19.300 Đài tệ/tấn. Giá thu mua phế cũng được giữ ổn định ở mức 10.700-11.400 Đài tệ/tấn.
Hàn Quốc
Thép cây: Thị trường vẫn yếu. Hiện thép cây SD400 10mm nội địa có giá là 660.000-670.000 Won/tấn (588-597 USD/tấn), giảm 5.000 Won/tấn so với cách đó một tháng.
Đông Nam Á
Phôi thanh: Hoạt động nhập khẩu tiếp tục trầm lắng. giá chào mua từ các nhà nhập khẩu hiện là 540 USD/tấn, giảm từ mức 540-545 USD/tấn cfr hồi giữa tháng 05.
Nhật Bản
Tokyo Steel không thay đổi giá thép xuất xưởng tháng 06.
Theo đó, thép cuộn cán nóng SPHC, 1.7-22mm vẫn giữ nguyên mức 62.000 Yên/tấn (603 USD/tấn), và thép dầm hình H SS400 là 74.000 Yên/tấn (720 USD/tấn).
CIS
Thép cuộn: Giá chào bán cho các hợp đồng tháng 06 sang Thổ Nhĩ Kỳ giảm 10 USD/tấn. Các nhà sản xuất Ukraina hiện đang chào ở mức 535-550 USD/tấn cfr Thổ Nhĩ Kỳ, còn giá chào từ Nga là 550-565 USD/tấn cfr.
Thổ Nhĩ kỲ
Thép cuộn: HRC nội địa có giá bán lẻ là 580-585 USD/tấn, còn chào bán từ các nhà máy cho hợp đồng sản xuất tháng 06 là 585-600 USD/tấn xuất xưởng.
CRC hiện là 700-720 USD/tấn xuất xưởng, HDG là 810-830 xuất xưởng và PPGI dày 0.5mm mã màu 9002 có giá 920-940 USD/tấn xuất xưởng.
Mỹ
Thép cây: Giá tại miền đông nam đã giảm xuống còn 640-650 USD/tấn ngắn fob thậm chí là thấp hơn.
Tấm mỏng: HRC đã giảm xuống còn 560-580 USD/tấn ngắn, CRC và HDG cũng xuống các mức lần lượt là 660-680 USD/tấn ngắn và 680-700 USD/tấn ngắn. Tất cả đều tính theo giá fob.
Châu Âu
Thép tấm: Một số nhà sản xuất đã nâng giá thêm 30-40 USD/tấn nhằm bù đắp chi phí nguyên liệu thô. thép tấm S235 do Salzgitter của Đức sản xuất hiện có giá chào là 535-545 EUR/tấn (689-702 USD/tấn), còn tấm S355 có giá 550-560 EUR/tấn xuất xưởng.
Nguyên liệu Châu Á đang được chào bán ở mức 455 EUR/tấn cif Antwerp.
Thép cây: giá xuất khẩu của Nam Âu sang Algeria đã giảm 5-8 EUR/tấn (6-10 USD/tấn) so với tuần trước. Các giao dịch đang được chốt tại mức 473-475 EUR/tấn cfr, tương đương 455 EUR/tấn fob các cảng Địa Trung Hải.