T
ổng hợp tin tức đáng chú ý trong ngàyTrung Quốc
Thép không gỉ: Giá đã giảm tổng cộng 500 NDT/tấn (81 USD/tấn) trong tháng 05 vừa qua tại Phật Sơn do nickel và ferrochrome đều xuống dốc.
HRC 304 3mm austenitic trong ngày đầu tuần này giao dịch ở mức 15.000-15.300 NDT/tấn (2.425-2.473 USD/tấn) và CRC 304 2mm giao dịch ở mức 15.000-16.500 NDT/tấn.
CRC 201/2B 1-2mm hàm lượng nickel thấp cũng giảm 100 NDT/tấn xuống 10.500-10.700 NDT/tấn và CRC 430/2B 2mm không có nickel mất 200 NDT/tấn còn 9.000-9.200 NDT/tấn tính đến ngày 31/05. Tất cả đã bao gồm VAT 17%.
Ống không hàn: Loại 20# 219x6mm (GB/T 8163) tại Thượng Hải vẫn ổn định ở mức 4.300-4.350 NDT/tấn (696-704 USD/tấn) đã bao gồm VAT 17%.
Tuy nhiên giá phôi tròn đã giảm xuống từ đầu tháng này. Phôi tròn 20# 50-130mm giao đầu tháng 6 đã giảm 200 NDT/tấn xuống còn 3.600 NDT/tấn (582 USD/tấn), đã bao gồm VAT 17%. Phôi tròn 45-130mm giảm xuống còn 3.500 NDT/tấn (571 USD/tấn).
Thép cây: Shagang hạ giá xuất xưởng 250 NDT/tấn (40 USD/tấn) giao 10 ngày đầu tháng 6.
Theo đó, thép cây HRB335 và HRB400 16-25mm được điều chỉnh lần lượt về các 3.360 NDT/tấn (544 USD/tấn) và 3.410 NDT/tấn, đã bao gồm VAT 17%.
Thép cuộn trơn HPB300 cũng được điều chỉnh giảm 250 NDT/tấn về 3.450 NDT/tấn đầu tháng 6 này.
Tại thành phố Hàng Châu thuộc tỉnh Chiết Giang, thép cây HRB400 16-25mm do Shagang sản xuất kể từ ngày 21/05 đến ngày 03/06 đã mất 200 NDT/tấn và hiện đang ở mức 3.350 NDT/tấn, đã bao gồm VAT.
Tại Bắc Kinh, thép cây HRB400 18-25mm của Hegang giảm nhẹ 10 NDT/tấn xuống 3.540-3.550 NDT/tấn, đã bao gồm VAT 17%.
HRC: Shagang hạ giá xuất xưởng 300 NDT/tấn (49 USD/tấn) trong tháng 6, đưa HRC Q235 5.5mm về mức 3.450 NDT/tấn (558 USD/tấn), bao gồm VAT 17%.
HRC Q235 5.5mm tại Thượng Hải hôm qua vẫn giao dịch ổn định ở mức 3.360-3.400 NDT/tấn, đã gồm VAT, tại Lecong (Quảng Đông) giá tiếp tục tăng trở lại sau khi tạm ổn định vào hôm thứ Sáu tuần rồi và được chốt ở mức 3.510-3.530 NDT/tấn, đã bao gồm VAT 17%.
Lượng HRC tồn kho ở 33 thành phố lớn của Trung Quốc tăng thêm 10.000 tấn trong tuần qua lên 4,7 triệu tấn.
Hàn Quốc
Thép không gỉ: Posco giữ nguyên giá HRC và CRC không gỉ tháng 06.
Như vậy, HRC 304 vẫn ở mức 3,5 triệu Won/tấn (3.102 USD/tấn) và CRC 430 là 3,77 triệu Won/tấn. Còn HRC và CRC 430 cũng được giữ nguyên mức 2,14 triệu Won/tấn (1.897 USD/tấn) và 2,52 triệu Won/tấn.
Trên thị trường, giá CRC 304 2mm dao động ở mức 3 triệu Won/tấn (2.660 USD/tấn), thấp hơn giá bán xuất xưởng của Posco.
Đài Loan
Thép cuộn: Chung Hung Steel hạ giá HRC và CRC giao tháng 7 giảm 30-40 USD/tấn.
Theo đó giá HRC và CRC xuất khẩu của nhà sản xuất này trong tháng 7 tới lần lượt đứng ở các mốc 670 USD/tấn fob và 680 USD/tấn fob.
Chung Hung Steel cũng hạ giá bán trong nước hai sản phẩm này 600 Đài tệ/tấn (20 USD/tấn) trong tháng 7 về lần lượt 18.300 Đài tệ/tấn và 21.300 Đài tệ/tấn.
Trung Đông
Thép cây: Nhà sản xuất thép cây Ai Cập- Ezz Steel đã hạ giá tại thị trường nội địa khoảng 100 EGP/tấn (14 USD/tấn) so với tháng trước nhằm cạnh tranh với thép nhập khẩu.
Hiện tại Ezz đang chào bán ở mức 4.950 EGP/tấn 9707 USD/tấn), đã bao gồm 8% thuế bán hàng. Trong khi giá tại Platts được yết ở mức 567 USD/tấn fob Thổ Nhĩ Kỳ. HRC nội địa vẫn ổn định ở mức 4.950 EGP/tấn, đã bao gồm 10% thuế bán hàng, còn giá chào xuất khẩu là 585 USD/tấn fob. Giá chào từ đối thủ Hadisolb hiện là 520 USD/tấn fob.
Mỹ
Tấm mỏng: Giá chào tháng 07 đang ở mức 600 USD/tấn ngắn và được dự đoán sẽ tăng thêm khoảng 10 USD/tấn ngắn nữa. Tuy nhiên lực mua vẫn thấp.
Giá tại Platts trong ngày thứ Hai hôm qua đã tăng lên 580-590 USD/tấn ngắn từ mức trước đó là 570-590 USD/tấn ngắn. CRC cũng được điều chỉnh lên mức 680-690 USD/tấn từ mức 670-690 USD/tấn ngắn.
CIS
Phôi thanh: Giá chào sang Thổ Nhĩ Kỳ giảm trở lại. Phôi thanh 150mm, 3sp giao tháng 07 hiện có giá là 530-535 USD/tấn cfr Dubai & Sohar. Nguyên liệu được sản xuất bằng lò hồ quang điện của Biển Đen được chào bán sang Thổ Nhĩ Kỳ là 500 USD/tấn cif Bartin.
Phôi Nga được chốt trong tuần rồi với giá 505-506 USD/tấn cif Bartin.
Châu Âu
Thép hình: Giá đã giảm 20 EUR/tấn kể từ tháng trước. Tại thị trường Bắc Âu, thép hình kích thước lớn được các nhà sản xuất nội địa bán với giá 540 EUR/tấn giao tận nơi, tương đối phù hợp với giá thấp ở Đông Âu và Ukraina.
Nhu cầu tại Nam Âu có yếu hơn nhưng giá chênh lệch không đáng kể so với Bắc Âu. Giá được chốt ở mức 550 EUR/tấn xuất xưởng nhưng các nhà sản xuất đang nỗ lực nâng giá cho các sản xuất tháng 06.