Tổng hợp tin tức đáng chú ý trong ngày
Trung Quốc
Cuộn trơn: Giá trong nước tăng nhưng xuất khẩu giảm.
Tại Thượng Hải, cuộn trơn Q195 6.5mm của Jiujiang Iron & Steel đã tăng lên 3.260-3.270 NDT/tấn từ mức 3.200-3.230 NDT/tấn (518-523 USD/tấn) của tuần trước đó.
Về xuất khẩu, cuộn trơn SAE1008 6.5mm có giá giao dịch trong ngày thứ Tư ở mức 495-510 USD/tấn fob, giảm 7,5 USD/tấn so với cùng thời điểm của tuần rồi.
Trong đó giá của các nhà sản xuất nhỏ là 495-500 USD/tấn fob còn giá của các nhà máy lớn là 500-510 USD/tấn fob.
HRC: Hôm qua, HRC Q235 5.5mm tại Thượng Hải ở mức 3.450-3.480 NDT/tấn (559-563 USD/tấn) và tại Lecong (Quảng Đông) là 3.570-3.620 NDT/tấn. Cả hai đã bao gồm VAT.
Ấn Độ
HRC: Các nhà cung cấp quyết định giữ nguyên giá tháng 06 không đổi do đồng nội tệ mất giá khiến nhập khẩu bị hạn chế.
HRC IS 2062 A/B 3mm vẫn được giữ nguyên mức 33.750-34.250 Rs/tấn (597-606 USD/tấn) như trong tháng 5.
HRC SS400 3mm và tiêu chuẩn thương mại được các nhà sản xuất lớn của Trung Quốc chào bán ở mức 550-560 USD/tấn cfr, trong đó gồm 35 USD/tấn cước phí, hầu như không có gì thay đổi so với tuần rồi.
Nhật Bản
Thép cuộn: Các nhà sản xuất vẫn đang đàm phán với khách hàng Hàn Quốc về hợp đồng HRC tháng 06. Phía Hàn Quốc mong muốn giá giảm 30-40 USD/tấn từ mức 570-580 USD/tấn fob của tháng 5.
Mỹ
Thép cuộn: Giá CRC đang tăng mạnh, có thể sớm đạt được mục tiêu tăng 50 USD/tấn ngắn như các nhà sản xuất đã thông báo trước đó.
CRC hôm qua tại Platts đã tăng lên680-700 USD/tấn ngắn, còn HRC vẫn ổn định tại mức 580-590 USD/tấn ngắn.
Phế liệu: Giá tại thị trường nội địa đang theo hướng ổn định đến tăng nhẹ. Phế No.1 tại đông nam hôm qua được bán với giá 410 USD/tấn dài, tăng 12 USD/tấn dài so với đầu tháng 05.
Giá phế vụn được công bố bởi Platts vẫn đang ở mức 370-375 USD/tấn dài, giao tới nhà máy Trung Tây.
Thổ Nhĩ Kỳ
Thép dẹt: Thị trường trầm lắng và được dự đoán sẽ duy trì trạng thái này cho đến tháng 09.
HRC của các nhà sản xuất nội địa đang ở mức 570 USD/tấn xuất xưởng, CRC là 680-720 USD/tấn xuất xưởng, HDG 0.5mm là 780-810 USD/tấn xuất xưởng còn PPGI dày 0.5mm, mã màu 9002 thì ở khoảng 920-945 USD/tấn xuất xưởng, thanh toán trong vòng 30 ngày.
Chào bán HRC từ Ukraina tuần này là 515-525 USD/tấn cfr Thổ Nhĩ Kỳ, còn giá chào từ Nga là 530-540 USD/tấn cfr.
Châu Âu
Phôi thanh: Giá xuất khẩu của Nam Âu giảm xuống theo xu hướng của thị trường quốc tế.
Giá xuất khẩu của Italia và Tây Ban Nha sang Bắc Phi là 390 EUR/tấn fob nhưng chào mua từ khách hàng ở mức thấp hơn. Tuy nhiên các nhà sản xuất khẳng định đây là ngưỡng thấp nhất mà họ có thể chấp nhận.