Tổng hợp tin tức đáng chú ý trong ngày
Trung Quốc
Thép tấm: Hôm qua giá giao tháng 8 loại boron tiêu chuẩn thương mại giảm xuống còn 505-510 USD/tấn FOB, gía chào bán xuất khẩu đạt mức 510-515 USD/tấn FOB, tại sàn Thượng Hải loại 14-20 mm đạt mức 3.540- 3.550 NDT/tấn (574-575 USD/tấn).
Thép thô: Theo Hiệp Hội Gang thép Trung Quốc (CISA) ước tính, sản lượng thép thô mỗi ngày Trung Quốc đạt 2.156 triệu tấn/ngày, tương đương 787 triệu tấn/năm, tăng 0.1% so với 10 ngày cuối tháng 5.
Thép ống: Vào thứ Tư tại Thượng Hải loại không hàn 20# 219x6mm (GB/T 8163) sản xuất ở miền đông Trung Quốc có giá bán là 4.250-4.300 NDT/tấn (693-701 USD/tấn), bao gồm 17% VAT.
Cuộn trơn: Tại Thượng Hải vào hôm qua, cuộn trơn xuất khẩu Q195 6.5mm do Jiujiang Iron & Steel sản xuất đã giảm còn 3.270-3.290 NDT/tấn.
Thép cây: Tại sàn SHFE chốt phiên thứ Tư, hợp đồng giao tháng 10 đứng ở mức 3.526 NDT/tấn, tăng 1,18% so với phiên thứ Ba trước đó, đây cũng là giá cao nhất từ đầu tháng này.
HRC:Hôm quatại Phật Sơn loại 304 3mm bán ở mức 14.500-14.700 NDT/tấn, gồm VAT.
CRC: Tại Phật Sơn loại 304 2mm còn 15.100-15.500 NDT/tấn, gồm VAT.
Ấn Độ:
HRC: Loại IS 2062 A/B 3mm giữ mức dao động 33.750-34.250 Rs/tấn (575-583 USD/tấn) như tuần rồi, SS400 tiêu chuẩn thương mại dày 3mm giá chào bán hiện tiếp tục ở mức trung bình 540 USD/tấn CFR Mumbai, SAE1006 tiêu chuẩn cán lại dày 2mm trở lên xuất xứ Nhật Bản được chào bán với mức giá không dưới 570-580 USD CFR, HRC A/B IS 2062 dày 3mm trở lên giá ở mức 33.750-34.250 Rup/tấn (575-583 USD/tấn) xuất xưởng, tương đương mức giá nhập khẩu 535-542 USD/tấn CFR.
Hàn Quốc
HRC:Nhập khẩu từ Nhật Bản lại tăng thêm 9% so với cùng kỳ năm trước, đạt mức 1.24 triệu tấn trong khi nhập khẩu từ các nước khác giảm 32% xuống còn 625.400 tấn.
Châu Âu:
HRC: Xuất xứ Châu Âu tại thị trường Đức được giao dịch tại mức 430-440 EUR/tấn xuất xưởng cơ bản.
HDG: Xuất xứ Châu Âu giao dịch tại Đức là 520-530 EUR/tấn xuất xưởng cơ bản.
CRC:Nhập khẩu từ Trung Quốc giao tháng 9 tại Benelux và Tây Ban NHa với giá 490-500 EUR/ tấn CIF.
CIS
Phôi thanh: giá xuất sang Thổ Nhĩ Kỳ có giá 508-510 USD/ tấn CFR Aliaga cho loại phôi dài 6 mét, giá xuất giao tháng 07 chốt tại mức 490 USD/ tấn FOB Ukraina, giá xuất sang Tunisia là 515 USD/tấn cfr gồm phí vận chuyển 25-26 USD/tấn, giá xuất sang Oman là 530 USD/ tấn CFR Sohar, tương đương khoảng 485 USD/ tấn FOB Biển Đen.
Thổ Nhĩ Kỳ:
Phế sắt:Loại A3 từ Nga và Romania chốt tại mức 335-338 USD/tấn cfr Marmara/Aliaga, loại HMS 1&2 (80:20) từ Mỹ chào bán tại mức 355 USD/tấn cfr Thổ Nhĩ Kỳ, nhưng cho đến thời điểm này vẫn chưa có ai đặt mua, loại HMS 1&2 70:30 từ cảng Benelux hôm thứ Ba được chốt tại mức 205-210 EUR/tấn (274-281 USD/tấn).
Thép thanh: Loại thanh tròn có giá mới là 1.111 TRY/tấn (590 USD/tấn) xuất xưởng Kardemir.
Thép cây: Giá giảm còn 1.094 TRY/tấn (581 USD/tấn) xuất xưởng Kardemir, giá xuất khẩu sang Mỹ là 575-585 USD/tấn cfr Houston.
Phôi: Kardemir điều chỉnh giá phôi thanh còn 505-515 USD/tấn xuất xưởng và phôi cục còn 618 USD/tấn. Tất cả đều chưa có thuế VAT 18%.
Thép thô: Sản lượng của nhà máy Kardemir trong quý I năm này đạt 382.007 tấn.
HRC: Giá xuất xưởng giảm còn 560-570 USD/tấn, giá xuất khẩu giảm còn 545-560 USD/tấn fob. Đối với các nguyên liệu sản xuất cuối tháng 07 và tháng 08, giá từ Ukraina là 510-520 USD/tấn cfr Thổ Nhĩ Kỳ, còn giá của Nga là 525-540 USD/tấn cfr.
CRC: Giảm 670-690 USD/tấn xuất xưởng.
HDG: Loại dày 0.5mm có giá là 770-800 USD/tấn xuất xưởng.
PPGI: Loại dày 0.5mm, mã màu 9002 giá là 910-940 USD/tấn xuất xưởng.