Tổng hợp tin tức đáng chú ý trong ngày
Trung Quốc:
Thép thô: Bình quân sản lượng theo ngày đã duy trì đà tăng liên tục từ ngày 1-20/6 sau khi giá tăng trở lại vào 10 ngày đầu tháng 5, trong đó, sản lượng thép thô trung bình của các thành viên CISA trong giai đoạn từ 11- 20/6 đạt 1.746 triệu tấn / ngày, tăng 0,8% so với hồi đầu tháng 6.
Quặng: Trong ngày thứ sáu (28/6), giá loại 62% Fe đã giảm từ mức 118.75 USD/tấn của tuần trước xuống còn 116.25 USD/tấn CFR miền Bắc Trung Quốc; giá loại 62% Fe tham khảo của Steel Index cũng chỉ nằm ở mức 116.50 USD/tấn , thấp hơn 2.10 USD/tấn so với ngày thứ sáu tuần trước đó (21/6).
Thép cây: Thứ sáu vừa qua (28/6), giá thép cây miền Bắc Trung Quốc đã giảm thêm 10 NDT/tấn (2 USD/ tấn); Cùng ngày tại thị trường giao ngay Bắc Kinh, giá thép cây HRB400 (Hegang) đạt 3.320-3.330 NDT/tấn(540-542 USD/tấn) đã gồm 17% VAT; giá thép cây giao tháng 1 tại sàn SHFE đã được chốt ở mức 3.535 NDT/tấn, tăng 0.11% so với ngày hôm trước (27/6).
Hàn Quốc:
HRC: Posco niêm yết giá tháng Bảy cho loại không gỉ 304 là 3,5 triệu Won/tấn (3.066 USD/tấn), loại 430 là 2,14 triệu Won/tấn (1.874 USD/tấn).
CRC: Posco niêm yết giá tháng bảy cho loại không gỉ 304 là 3,77 triệu Won/tấn, cho loại 430 là 2,52 triệu Won/tấn.
Thép hình: Huyndai dự kiến nâng giá thép hình nội địa nhưng vẫn chưa thông báo mức tăng chính thức. giá thép tháng Sáu của nhà máy đã tăng thêm 10.000-20.000 Won/tấn (8,7-17,4 USD/tấn).
Đài Loan:
HRC: Giá trong nước loại 304 2mm là 87.000 Đài tệ/tấn (2.894 USD/tấn), giá xuất khẩu chưa được tiết lộ.
CRC: Giá trong nước loại 2B 2mm 91.500 Đài tệ/tấn, giá xuất khẩu chưa được tiết lộ.
Đông Nam Á:
Phôi: Giá chào phổ biến từ Trung Quốc là 520-525 USD/tấn cfr; thứ Sáu tuần trước Việt Nam bán 25.000 tấn phôi EAF cho Thái Lan với giá 520 USD/tấn cif Thái Lan, trong đó 2/3 là phôi 5sp/ps, phần còn lại là phôi SD295.
Ấn Độ:
HDG: Tuần trước, giá loại 0.3mm mạ kẽm 90 gram/m2 giao tháng 8 đã giảm từ mức 825-849 USD/tấn vào giữa tháng 6 xuống còn 820-830 USD/tấn CFR USA đã gồm 55-60 USD/tấn cước phí vận chuyển.
Châu Âu:
Thép tấm: Giá chào từ Bắc Âu phổ biến ở mức là 510-530 EUR/tấn xuất xưởng; giá chào từ Trung Âu phổ biến ở mức 510-520 EUR/tấn xuất xưởng; giá chào từ Nam Âu phổ biến lở mức là 450-460 EUR/tấn xuất xưởng.
Tại Platts hôm thứ Sáu, giá thép tấm tăng lên 502,50 EUR/tấn xuất xưởng Ruhr.
Thổ Nhĩ Kỳ:
HRC: Giá chào bán từ Ukraina là 510-520 USD/tấn CFR Thổ Nhĩ Kỳ, trong khi các chào giá từ Nga là 530-540 USD/tấn CFR. Giá trong nước là 565-580 USD/tấn xuất xưởng, giá chào xuất khẩu từ Thổ Nhĩ Kỳ là 545-555 USD/tấn FOB.
CRC: Các chào giá từ Ukraina là 610-620 USD/tấn CFR, trong khi chào giá từ Nga là 630-650 USD/tấn CFR. Giá trong nước hiện là 670-700 USD/tấn xuất xưởng. giá ổ định ở mức là 670-700 USD/tấn xuất xưởng.
Đối với loại không gỉ 304 dày 2mm sản xuất tháng 08, chào bán từ Châu Âu với giá 2.550-2.650 USD/tấn CFR Thổ Nhĩ Kỳ, chào bán từ Viễn Đông là 2.450-2.550 USD/tấn CFR (gồm 2% thuế nhập khẩu), chào bán từ Đài Loan là 2.400 USD/tấn CFR. Các mức giá này đều giảm gần 50 USD/tấn so với đầu tháng 06.
HDG: Giá cho loại dày 0.5mm là 770-800 USD/tấn xuất xưởng.
PPGI: giá cho loại 9002 dày 0.5mm vẫn là 920-950 USD/tấn xuất xưởng thanh toán trong vòng 30 ngày.
Thép cây: Giá xuất khẩu sang Mỹ hiện là 585 USD/tấn, CFR Houston, tăng 10 USD/tấn; tại Platts, giá thép cây đã điều chỉnh từ mức 525-535 USD/tấn ngắn, CIF Houston tăng lên 535-540 USD/tấn ngắn, CIF Houston.
Mỹ:
Phế: Tại Platts giá là 390-395 USD/tấn dài giao tới nhà máy Trung Tây, tăng 5 USD/tấn dài.
HRC: Giá giao dịch trong tuần này là 620-640 USD/tấn ngắn.
CRC: Giá giao dịch trong tuần này là 720-740 USD/tấn ngắn.