Tổng hợp các tin tức đang chú ý trong ngày
Trung Quốc:
HRC: hôm qua ( 8/7), giá thép cuộn cán nóng nội địa Trung Quốc đã tăng trở lại, cụ thể giá cho loại Q235 5.5mm tại thị trường Thượng Hải và Le Cong lần lượt đạt mức 3.540-3.550 NDT/tấn (577-570 USD/tấn) và 3.600-3.620 đã gồm 17% VAT.
Thép cây: hôm qua (8/7), tại thị trường Bắc Kinh , giá giao ngay mặt hàng HRB 400 18-25 mm do (Hegang) mức 3.410-3.430 NDT/tấn (552-555 USD/tấn) đã gồm 17% VAT, không đổi so với thứ sáu tuần trước. Như vậy, tính trong cả tuần, giá thép cây Bắc Kinh đã tăng tổng cộng 100 NDT/tấn.
Đài Loan:
Thép cây: Feng Hsin Iron and Steel và Hai Kwang giữ nguyên giá thép cây không đổi trong 5 tuần liên tiếp. Cụ thể, trong ngày hôm qua (8/7), giá niêm yết cho loại cỡ cơ bản vẫn cố định ở mức lần lượt 17.100 Đài Tệ/tấn (566 USD/tấn) và 16.500 Đài tệ/tấn xuất xưởng.
Hàn Quốc:
HRC: giá tại thị trường nội địa Hàn Quốc vẫn đang suy yếu do nhu cầu tiêu thụ chậm chạp trong mùa hè trong đó giá bán lẽ cho loại SS400 3.0mm (Posco) hiện đạt mức 720.000-730.000 Won/tấn (625-634 USD/tấn), giảm 10.000 Won/tấn (8.7 USD/tấn) so với giữa tháng 6. Tổng sản lượng HRC Hàn Quốc trong 5 tháng đầu năm đạt 13.5 triệu tấn, giảm 3% so với cùng kỳ năm ngoái.
Ấn Độ:
HRC: Trong tháng 6, giá loại A/B IS 2062 dày 3mm trở lên đạt mức trung bình 33.750-34.250 Rupee/tấn (553-561 USD/Tấn) xuất xưởng. có thể các nhà máy sẽ tăng thêm 500-1000 Rupee/tấn (8-16 USD/tấn). Giá nhập khẩu vào Ấn Độ hiện đạt mức 515-522 U7SSD/tấn CFR đã gồm 7.5% thuế hải quan, giá chào bán xuất khẩu cho mặt hàng SS400 tiêu chuẩn thương mại dày 3mm trở lên hiện đứng ở 555-565 USD/tấn CFR Mumbai.
Đông Nam Á:
HRC: Tuần qua giá lô hàng nhập khẩu 20.000-30.000 tấn mặt hàng SAE 1006 2mm xuất xứ Trung Quốc có hàm lượng boron cao giao tháng 8-9 đã đạt mức 535-537 USD/tấn CFR Việt Nam , các lô hàng khoảng 1.000 tấn được mua với giá 540 USD/tấn CFR Việt Nam; giá lô hàng 20.000 tấn cho loại SAE 1006B 2mm xuất xứ Trung Quốc cũng được các nhà máy Việt Nam chào mua với giá 530 USD/tấn CFR; giá 2 lô hàng 10.000 tấn loại SAE 2006 2mm xuất xứ Nhật Bản giao tháng 8 đạt mức lần lượt là 540 USD/tấn CFR và 545 USD/tấn CFR ; lô hàng cùng khối lượng của mặt hàng này xuất xứ Ấn Độ đạt mức 530 USD/tấn CFR4 Việt Nam trong khi lô hàng 6.000 tấn xuất xứ Đài Loan lại đạt tới 542 USD/tấn CFR Việt Nam.
CIS:
HRC: Giá chuẩn Platts đưa ra cho mặt hàng sản xuất từ CIS là 505 USD/tấn fob Biển Đen.
CRC: Giá chuẩn Platts đưa ra cho mặt hàng sản xuất từ CIS là 580 USD/tấn fob Biển Đen.
Thổ Nhĩ Kỳ:
Phế: giá cho mặt hàng tháo dỡ từ tàu cũ là 360-365 USD/tấn giao tới nhà máy, cho mặt hàng DKP là 610-705 TRY/tấn giao tới nhà máy, tương đương 312-361 USD/tấn.
Thép cây: Icdas tăng giá cho mặt hàng đường kính 12-32mm là 1.370 TRY/tấn xuất xưởng, tương đương 704 USD/tấn xuất xưởng; cho mặt hàng đường kính 10mm là 1.380 TRY/tấn xuất xưởng, tương đương 709 USD/tấn trong khi cho mặt hàng đường kính 8mm là 1.390 TRY/tấn xuất xưởng, tương đương 714 USD/tấn; tất cả đều bao gồm 18% VAT.
Cuộn trơn: Icdas cũng tăng giá thêm 13 USd/tấn, đạt 1.370-1.435 TRY/tấn xuất xưởng, tương đương 704-773 USD/tấn, bao gồm 18% VAT.
Châu Âu:
Phế: Giá chuẩn từ sàn giao dịch Platts cho mặt hàng phế vụn 3B vẫn ở mức 205-215 £/tấn xuất xưởng, tương đương 306-321 USD/tấn xuất xưởng trong khi mặt hàng phế OA (tấm mỏng và thép hình) và phế 4A vẫn duy trì ở mức giá là 200-220 £/tấn và 230-245 £/tấn tương ứng.
CRC: Giá chuân từ TSI cho khu vực Nam Âu là 504 Euro/tấn (654 USD/tấn).
HDG: Giá chuân từ TSI cho khu vực Bắc Âu là 523 Euro/tấn (679 USD/tấn).
Thép tấm: Giá chuân từ TSI cho khu vực Nam Âu là 449 Euro/tấn (538 USD/tấn).
Thép cây: Giá tham khảo ở Bắc Âu là 447 Euro/tấn xuất xưởng (580 USD/tấn).
Mỹ:
HRC: Giá chuân từ TSI là 644 USD/tấn ngắn fob xuất xưởng Trung Tây
Thép tấm: Giá chuân từ TSI giảm 8 USD/tấn ngắn còn 718 USD/tấn ngắn fob xuất xưởng Trung Tây (791 USD/tấn).