Tổng hợp tin tức đáng chú ý trong ngày
Trung Quốc
HRC: Hôm 12/07, giá Q235 5.5mm tại thị trường Thượng hải và Lê Công (Quảng Đông) đã đạt mức lần lượt 3.560-3.600 NDT/tấn (578-584 USD/tấn) và 3.700-3.750 NDT/tấn đã gồm 17% VAT, tăng tương đương 10 NDT/tấn và 60 NDT/tấn so với ngày trước đó (11/7). Giá tăng là do niềm tin vào thị trường phục hồi sau cam kết phục hồi kinh tế của chính phủ cũng như hàng dự trữ giảm.
Thép cây: Tại sàn SHFE giá giao kì hạn tháng 01/2014 giao dịch ngày thứ Sáu tuần trước tăng tăng thêm 1%, đạt tới 3.694 NDT/tấn (601 USD/tấn) trước khi hạ xuống còn 3.686 NDT/tấn vào lúc 10h41 sáng (giờ Thượng Hải); bình quân giá giao ngay tăng tăng thêm 0.2%, đạt mức 3.409 NDT/tấn (số liệu của hãng nghiên cứu Antaike).
Tại thị trường Bắc Kinh, trong ngày 12/7 giá giao ngay loại HRB400 18-25mm (Hegang) đạt mức 3.410-3.420 NDT/tấn (553-555 USD/tấn) đã gồm 17% VAT, tăng thêm 30 USD/tấn so với ngày trước đó (11/7).
Quặng sắt: Giá giao ngay tại cảng Thiên Tân hôm 12/07 tăng thêm thêm 1.3%, đạt mức 126.80 USD/tấn, mức cao nhất kể từ ngày14/5 (TSI); giá giao kỳ hạn tháng 1/2014 tại sàn Shanghai Futures Exchange cũng đã tăng thêm 0.27%, đạt mức 3.656 NDT/tấn. Theo TSI giá tham khảo cho quặng 62% Fe đã tăng 3.4% trong tuần, đạt mức 126.80 USD/tấn CFR Thiên Tân, gía Platts IODEX cũng tăng 3%, đạt mức 128 USD/tấn CFR miền Bắc Trung Quốc, mức cao nhất trong 2 tháng.
Phế: Hôm 12/07 giá giao ngay tại Giang Tô cho mặt hàng kim loại nặng dày trên 6mm đạt mức 2.325 NDT/tấn (377 USD/tấn) đã gồm VAT, mức giá không đổi so với tuần trước đó; Feng Li nâng giá giao ngay cho sản phẩm tương tự thêm 60 NDT/tấn, đạt mức 2.070 NDT/tấn không gồm VAT (08/07); trong khi đó Shagang cho biết sẽ giữ nguyên giá thu mua phế > 6mm giao ngay ở mức 2.060 NDT/tấn không tính VAT, tức 2.320 NDT/tấn đã gồm VAT.
Đông Á
CRC: Giá cho mặt hàng không gỉ dày 2mm mã 304 2B nguồn gốc Đông Á vẫn duy trì ở mức 2.250-2.300 USD/tấn cfr cảng Đông Á tuần thứ hai liên tiếp.
Ấn Độ
HRC: Giá cho mặt hàng HRC dày trên 3mm mã IS 2062 A/B vẫn không đổi so với tuần trước, bình quân khoảng 33.750-34.250 rupee/tấn xuất xưởng, tương đương 562-570 USD/tấn xuất xưởng. Giá chào xuất khẩu của Trung Quốc cho mặt hàng HRC dày trên 3mm mã SS400 tiêu chuẩn thương mại là 525-535 USD/tấn fob tương đương 560-570 USD/tấn cfr Mumbai.
Thổ Nhĩ Kỳ:
Phế: Kardemir đã tăng giá thu mua loại DKP lên 700 TRY/tấn (358 USD), tăng 15 TRY/tấn kể từ ngày 13/7; phế DKP nội địa hiện có giá 610-705 TRY/tấn (312-361 USD) giao tới nhà máy. Phế từ các tàu cũ hiện đang được chào bán tới các nhà máy ở miền Tây Thổ Nhĩ Kỳ với giá 360-365 USD/tấn.
CIS
Phôi: Hôm thứ Sáu giá cho mặt hàng phôi thanh tại Platts chốt tại mức 508 USD/tấn FOB Biển Đen, tăng 2 USD/tấn.
Châu Âu
Phôi: Giá nhập khẩu mặt hàng phôi phiến từ CIS vào Nam Âu tăng thêm 20 USD/tấn từ mức 430 USD/tấn fob cơ bản.
Thép tấm: Giá phổ biến của mặt hàng thương mại S235 hay S275 là 450-460 EUR/tấn xuất xưởng cơ bản.
Mỹ
Thép tấm: Giá tham khảo từ Platts cho mặt hàng A3636 là 680-700 USD/tấn ngắn xuất xưởng Đông Nam.