Tổng hợp tin tức đáng chú ý trong ngày
Trung Quốc:
Phế: nguồn tin cho biết các nhà máy thép lớn thận trọng điều chỉnh giá thu mua phế, thứ Sáu trước giá cho mặt hàng nặng dày trên 6mm đạt mức 2.320 NDT/tấn (377 USD/tấn ) đã gồm VAT, không đổi so với tuần trước đó do còn nhiều quan điểm bất đồng trên thị trường.
HRC: Taigang cắt giảm giá chào bán xuất khẩu mặt hàng không gỉ 304 3mm giao tháng 09 300 USD/tấn, tương đương 2.170 USD/tấn FOB Trung Quốc trong khi giá có thể được chấp nhận giao dịch tại thị trường Thượng Hải và Hong Kong là 2.050-2.100 USD/tấn FOB Trung Quốc và Hong Kong.
Giá mặt hàng Q235 5.5mm tại thị trường Thượng Hải đạt mức 3.570-3.600 NDT/tấn (582-587 USD/tấn) đã gồm 17% VAT, không đổi so với ngày trước . Trong khi đó, giá mặt hàng này tại Le Cong (Quảng Đông ) đã tăng thêm 30 NDT/tấn, đạt mức 3.750-3.760 NDT/tấn đã gồm VAT. Trong tháng 8 tới, có thể Shougang sẽ nâng giá xuất xưởng thêm 100 NDT/tấn từ mức giá 3.510 NDT/tấn đã gồm VAT tháng 7, trong khi Anshan Iron & Steel có thể sẽ vẫn giữ nguyên giá ở mức 3.510 NDT/tấn đã gồm VAT.
CRC: Taigang cắt giảm giá chào bán xuất khẩu mặt hàng không gỉ 2mm giao cuối tháng 9 USD/tấn, tương đương 2.300 USD/tấn FOB trong khi giá có thể được chấp nhận giao dịch tại thị trường Thượng Hải và Hong Kong là 2.200-2.2250 USD/tấn FOB Trung Quốc và Hong Kong.
Giá mặt hàng CRC 1.0 mm tại thị trường Thượng Hải tuần này tăng thêm 10 NDT/tấn so với tuần trước, đạt mức 4.350-4.370 NDT/tấn (709-712 USD/tấn) đã gồm 17% VAT. Tuy nhiên, so với thời điểm giữa tháng 6, giá mặt hàng này hiện tại lại giảm 20 NDT/tấn. Bên cạnh đó, sức mua trong nước vẫn còn mờ nhạt có thể sẽ ngăn giá thép nội địa tăng thêm
Thép cây: Hôm qua tại thị trường Bắc Kinh, giá mặt hàng HRB400 18-25mm giao (Hebei Iron & Steel) đạt mức 3.430-3.450 NDT/tấn (556-559 USD/tấn ) đã gồm 17% VAT, giảm 10 NDT/tấn so với thứ Hai; tại sàn SHFE, giá giao kì hạn là 3.677 NDT/tấn, tăng thêm 0.44%.
Ấn Độ:
Cuộn trơn: Mặt hàng SAE1008 Φ5.5mm hiện đạt mức 41.500 Rs/tấn (700 USD/tấn), không đổi so với hôm thứ Hai nhưng giảm 100-200 Rs/tấn so với thứ Sáu trước; giá chào bán từ Trung Quốc cho mặt hàng này chỉ đạt 520-530 USD/tấn FOB.
Đông Nam Á
Phôi: Giá giao dịch phôi tại khu vực này vẫn duy trì ổn định, cụ thể Philipines đặt mua 40.000 tấn phôi Hàn Quốc với giá 525-528 USD/tấn cfr Philipines giao tháng 09, giá mua tại Indonesia là 530 USD/tấn cfr; tại Thái Lan giá chào bán cho mặt hàng 120mm và 130mm là 530-540 USD/tấn cfr Thái Lan, tăng 5USD/tấn, tuy nhiên không có ngưới mua.
Thổ Nhĩ Kỳ
Thép ống: Giá mặt hàng cán nóng ERW loại S235 dày 2-4mm ở thị trường nội địa là 640-660 USD/tấn, còn cán nguội ERW dày 1.2-1.5mm đang được chào bán với giá 730-780 USD/tấn, không đổi kể từ cuối tháng 06 đến nay; giá xuất khẩu mặt hàng cán nguội loại S235 dày 2mm, đường kính 48mm vẫn được chốt tại mức 700-720 USD/tấn FOB, mặt hàng cán nguội S275 với kích thước tương tự đang được chào bán với giá 730-750 USD/tấn FOB, còn ống hàn cán nguội S355 có giá 760-780 USD/tấn FOB; tất cả các giá trên đều tính trên trọng lượng thực tế.
Châu Âu:
Thép cây: Hôm qua giá Platts là 452,50 EUR/tấn xuất xưởng Tây Bắc Âu, tăng 0,5 EUR/tấn.
CIS
Phế: Tại Ukraina, mặt hàng A3 (HMS 1&2 80:20) tiếp tục được bán trong nước với giá 2.050-2.150 UAH/tấn (251-263 USD/tấn) xuất xưởng, nhưng giá xuất khẩu là 2.200 UAH/tấn, cao hơn nhiều so với giá trong nước.
Phôi: HÔm qua giá Platts cho mặt hàng phôi thanh vẫn ổn định ở mức 508 USD/tấn FOB Biển Đen mặc dù thị trường vẫn khá trầm lắng.
Mỹ
HRC: Hôm qua giá Platss ổn định tại mức 640-650 USD/tấn ngắn xuất xưởng Trung Tây (Indiana).
CRC: Hôm qua giá Platss ổn định tại mức 740-750 USD/tấn ngắn xuất xưởng Trung Tây (Indiana).
Phế: Tuần này giá chào bán lô hàng HMS 80:20 (1&2) Mỹ có khối lượng nhỏ sang Đài Loan đạt 348 USD/tấn CFR, tăng 3 USD/tấn so với tuần trước tuy nhiên có thể giá chỉ nhích nhẹ so với mức 340-342 USD/tấn CFR tuần vừa rồi. Giá xuất khẩu tăng do giá phế nội địa tăng.