Tổng hợp tin tức đáng chú ý trong ngày
Trung Quốc
Thép cây:Giá giảm trởi lại sau 7 ngày tăng liên tiếp do kinh tế tăng trưởng chậm; tại sàn SHFE sáng nay giá giao kì hạn tháng 01/2014 giảm 0,4% còn 3.665 NDT/tấn (597 USD/tấn) nhưng tăng nhẹ lên mức 3.668 NDT/tấn (10h30 sáng giờ địa phương) trong khi chốt phiên hôm qua giá đạt mức 3.705 NDT/tấn; giá bình quân giao ngay tăng 0.1%, đạt 3.441 NDT/tấn.
Theo CISA, giá thép cây HRB400 18-25mm tại thị trường Bắc kinh cũng đã tăng thêm 100 NDT/tấn kề từ đầu tháng 07, lên mức 3.420-3.440 NDT/tấn đã gồm VAT.
Quặng sắt: Giá giao ngay tại Thiên Tân tăng 7 ngày liên tiếp (tính tới 17/06), lên mức 130.40 USD/tấn, tăng 1.1% (theo TSI).
Thép thô: Theo CISA, bình quân sản lượng thép thô sản xuất trong 10 ngày đầu tháng 07 ước tính là 2.083 triệu tấn/ngày, giảm 4.5% so với cùng kỳ tháng 6 tuy nhiên thép tồn kho tăng 0.6% đạt12.75 triệu tấn so với cuối tháng 6.
HRC: Theo CISA, giá sản phẩm Q235 5.5mm tại Thượng Hải đã tăng thêm 140 NDT/tấn (23 USD/tấn) kể từ đầu tháng 7, đạt mức 3.570-3.600 NDT/tấn đã gồm 17% VAT.
Hôm qua (17/07) nguồn tin cho hay Anshan Iron & Steel (Angang) và Shougang thông báo hàng giao tháng 08 tăng thêm lần lượt 80 NDT/tấn và 100-110 NDT/tấn tuy nhiên phía Angang phủ nhận thông tin này và cho biết nhà máy hiện đang chiết khấu thêm 80 NDT/tấn cho hàng giao tháng 08 nếu đặt mua trong thời điểm này đồng thời cắt giảm phí vận chuyển 50 NDT/tấn; mức chênh lệch giá giữa Angang và Shougang tăng lên mức 50 NDT/tấn; phía Shougang cũng thông báo sẽ cắt phí vận chuyển tới miền Đông Trung Quốc 20 NDT/tấn và miền Nam Trung Quốc là 50 NDT/tấn.
Cuộn trơn: Tuần này giá chào xuất khẩu sản phẩm 6,5mm tăng thêm 5-10 USD/tấn, đạt mức 515-525 USD/tấn FOB; giá Q195 6.5mm giao ngay tại thị trường Thượng Hải (17/07) đã tăng lên 3.480-3.500 NDT/tấn (564-568 USD/tấn) đã gồm 17% VAT từ mức giá tuần trước 3.360-3.370 NST/tấn.
Hôm qua giá SAE1008 6.5mm xuất xứ Trung Quốc đã nhích lên mức 510-515 USD/tấn FOB, tăng thêm 10 USD/tấn so với tuần trước.
Nhật Bản
Phế:Tuần này mặt hàng không gỉ 304 vẫn duy trì giá ổn định đạt mức 125.000-130.000 JPY/tấn (1.262 -1.313 USD/tấn), tuy nhiên giảm 7,4% so với quý II.
Hôm qua Tokio Steel thông báo giảm giá thu mua loại H2 thêm 500 JPY/tấn còn 30.500 Jpy/tấn (306 USD/tấn) tại khu vực Tahara có hiệu lực hôm nay, giá thu mua ở Utsunomiya vẫn là 32.000 JPY/tấn.
Hàn Quốc
HRC: Hôm qua giá giao ngay cùa sản phẩm dày 3mm SS400 (Posco) là 720,000-730,000 Won/mt (643-652 USD/mt).
Phế: Tuần này Posco Specialty Steel sẽ giảm giá thu mua cho tất cả mặt hàng phế thêm 10.000 Won/tấn (9 USD); Hyundai Steel’s Pohang và Daehan Steel cũng giảm 10.000 Won/tấn; đều có hiệu lực từ ngày mai 19/07.
Trung Đông:
HRC: Giá chào bán loại SS400/ST37 được chốt ở mức 540-570 USD/tấn cơ bản cfr UAE giao tháng 09 hoặc tháng 10, tùy thuộc xuất xứ của sản phẩm; SABIC chào bán tới UAE với mức 540-550 USD/tấn gồm phí vận chuyển.
HDG: Giá cho loại dày 0,7 mm, phủ 120g kẽm/m² sản xuất trong nước là 770-780 USD/tấn xuất xưởng, không đổi so với 2 tuần trước.
Ấn Độ
HRC: Giá chào bán cho mặt hàng IS 2062 A/B dày trên 3mm, sản xuất trong nước vẫn ở mức 33.750-34.250 rupee/tấn (568-577 USD/tấn xuất xưởng; giá chào bán từ Trung Quốc cho mặt hàng SS400 tiêu chuẩn thương mại dày trên 3mm là 525-535 USD/tấn fob, tương đương 560-570 USD/tấn cfr Ấn Độ; giá xuất khẩu mặt hàng S235JR tiêu chuẩn thương mại dày 2-10mm sản xuất trong nước với giá bình quân 420-425 Euro/tấn cfr Antwerp.
Thổ Nhĩ Kỳ
Phế: Hôm qua giá Platts cho hàng nhập khẩu 80:20 vẫn ổn định tại 366 USD/tấn CFR Thổ Nhĩ Kỳ; dự đoán giá có thể tăng ở mức dự kiến là 370 USD/tấn CFR Thổ Nhĩ Kỳ trong những ngày tới do niềm tin lạc quan trên thị trường thép.
Tại thị trường nội địa, tuần này giá DKP được chốt tại mức 640-735 TRY/tấn (332-381 USD) giao tới nhà máy, cao hơn 30-35 TRY/tấn so với tuần trước; giá mặt hàng tháo dỡ từ tàu cũ hiện đang được chào bán với giá 306-365 USD/tấn gồm phí vận chuyển tới nhà máy.
Thép cây: Tuần này giá chào xuất khẩu tăng 5-10 USD/tấn so với tuần trước, do giá phế cao, cụ thể các nhà sản xuất chào bán 590-595 USD/tấn FOB Aliaga, 595-600 USD/tấn FOB Marmara, 610-615 USD/tấn xuất xưởng Iskenderun. Sức tiêu thụ trong nước cũng mạnh hơn trong suốt hai tuần trước, với các chào giá là 1.380-1.375 TRY/tấn xuất xưởng Marmara gồm VAT 18%.
Châu Âu
HRC: Giá phổ biến ở Tây Âu là 420-430 EUR/tấn cơ bản DDP giao tháng 09; giá phổ biến ở Bắc Âu thấp hơn, chốt tại 415 EUR/tấn xuất xưởng cơ bản.
CRC: Marcegaglia thông báo tăng 30 EUR/tấn cho hàng giao tháng 09.
HDG: Marcegaglia thông báo tăng 30 EUR/tấn cho hàng giao tháng 09.
Mỹ
Phế: Tuần này hoạt động giao dịch của phế nội địa tại Mỹ khá trầm lắng. Giá Platts hôm qua cho phế vụn tăng 20 USD/tấn dài lên 390-395 USD/tấn dài vận chuyển tới Trung Tây.