Trung Quốc
Thép thô: CISA cho biết bình quân sản lượng thép thô theo ngày Trung quốc từ 11-20/7 đạt mức 2.13 triệu tấn/ngày, tăng 2.3% so với giai đoạn 10 ngày đầu tháng 7. Tương tự, sản lượng hàng ngày trong giữa tháng 7 cũng tăng 6.9% so với cùng kỳ năm ngoái,đạt mức 777 triệu tấn.
Tấm dày: Hôm qua giá trong nước của sản phẩm Q235 20mm tiêu chuẩn thương mại ổn định ở mức 3.600-3.650 NDT/tấn (583-591 USD/tấn) sau khi tăng thêm 7.5% trong 4 tuần qua; tại Thượng Hải giá sản phẩm này đạt mức đạt mức 3.350-3.400 NDT/tấn đã gồm VAT, tăng 250 NDT/tấn so với ngày 27/6.
HRC:Giá Q235 5.5mm tại thị trường Thượng Hải và Le Cong (Quảng Đông) lần lượt đạt mức 3.590-3.610 NDT/tấn (586-589 USD/tấn) và 3.700-3.720 NDT/tấn đã gồm VAT, giảm 20 NDT/tấn và 25NDT/tấn so với cuối tuần 22/7.
CRC:Hôm qua tại thị trường giao ngay Phật Sơn (Quảng Đông), giá chào bán sản phẩm không gỉ 304 2mm đã tăng lên 15.300-15.700 NDT/tấn từ mức 15.100-15.300 NDT/tấn vào đầu tháng 7 do dấu hiệu phục hồi của giá nickel.
Thép cây: Hôm qua Hegang thông báo giá giao dịch sản phẩm HBR400 18-25mm tháng 07 là 3.450 NDT/tấn (559 USD/tân) gồ, 17% VAT, hầu như không đổi so với tháng 06, tuy nhiên không áp dụng chính sách chiết khấu thêm 100 NDT/tấn cho đơn hàng lớn.
Cũng trong hôm qua tại Bắc Kinh, giá giao ngay của HBR 400 (Hegang) 18-25mm đạt mức 3.520-3.530 NDT/tấn đã gồm 17% VAT, giảm 30 NDT/tấn so với cuối tuần 22/7. Trong khi đó, giá thép giao kỳ hạn tháng 1/2014 tại sàn giao dịch SHFE cũng đã giảm 0.87%, xuống mức 3.637 NDT/tấn. Quyết định cắt bỏ chiết khẩu từ phía Hegang có thể khiến công ty có doanh số bán tệ hơn trong tháng trước.
Đài Loan
Thép cây: Hôm qua Feng Hsin Iron và Hai Kwang Enterprise thông báo tiếp tục duy trì giá trong nước ổn định tuần thứ hai liên tiếp, cụ thể giá niêm yết của Feng Hsin cho sản phẩm kích cỡ cơ bản là mức 17.300 TWD/tấn xuất xưởng Đài Trung còn giá của Hai Kwang là 16.700 TWD/tấn xuất xưởng Cao Hùng.
Nhật Bản:
HRC: Theo nguồn tin cho biết giá xuất khẩu cho hàng giao tháng 07 sang Hàn Quốc tăng lên mức lên mức 550-570 USD/tấn fob, giá SPHC 1.7-22mm giao ngay từ các nhà máy lớn hiện đạt mức 59.000-61.000 Yên/tấn (602-622 USD/tấn) ngoài ra Toyota Motor cũng đồng ý bù thêm cho Nippon Steel & Sumitomo Metal Corp 10.000 Yên/tấn ( 102 USD/tấn) đối với lô hàng giao tháng 4-9.
Ấn Độ
HRC: Dự báo trong tháng 08 giá sản phẩm thép cuộn cán nóng trong nước sẽ duy trì ổn định do giá thép tăng và sức mua chậm. Giá bình quân của A/B IS 2062 >=3mm trong tháng 07 là 33.750-34.250 Rupee/tấn (570-579 USD/tấn) xuất xưởng, tương đương với giá nhập khẩu 530-539 USD/tấn cfr Mumbai đã gồm 7.5% thuế hải quan, trrong khi đó, giá chào nhập khẩu vào Ấn Độ cao hơn giá nội địa 30-40 USD/tấn.
Trung Đông
Thép cây: Ezz Steel, Ai Cập giảm giá bán thêm 200 EGP/tấn (29 USD/tấn) còn 4.600 EGP/tấn (657 USD/tấn) xuất xưởng, gồm 8% thuế bán hàng, nhằm kích thích nhu cầu tiêu thụ đang trì trệ; Beshay Steel cũng giảm giá bán thép cây còn 4.800 EGP/tấn xuất xưởng trong khi đó giá chào bán từ Thổ Nhĩ Kỳ là 600 USD/tấn fob và giao dịch có thể chốt tại mức 570 USD/tấn fob.
HRC: Tại Saudi, giá chào bán cho hàng nhập khẩu SS400/ST37 là 580-600 USSD/tấn cfr cơ bản; cụ thể giá chào bán từ các nhà sản xuất Ai Cập là 580 USD/tấn cfr Jeddah cơ bản, giá chào của Ấn Độ và khu vực Viễn Đông vào khoảng 600 USD/tấn cfr Dammam giao tháng 09; tuy nhiên nhìn chung sức mua rất chậm do hàng tồn kho còn nhiều và hoạt động của các thành phần tham gia thị trường trầm lắng trong tháng Chay.
Thổ Nhĩ Kỳ
Phế: Đầu tuần này giá nhập khẩu tăng thêm 5-10 USD/tấn; loại nấu chảy từ tàu cũ được chào báo với giá 370-375 USD/tấn gồm phí vận chuyển tới miền Tây; tuy nhiên giá trong nước vẫn duy trì ổn định, loại DKP chốt ở mức 640-735 TRY/tấn (333-382 USD/tấn) gồm phí vận chuyển tới nhà máy.
HRC: Các nhà máy tăng giá cho sản phẩm giao tháng 09 thêm 20 USD/tấn trong tuần trước do nguồn cung thiếu hụt bởi cuộc đình công của công nhân tại 2 nhà máy Isdemir và MMK Metalurji trong thời gian qua; chào giá của Colakoglu hiện nay là 600-610 USD/tấn xuất xưởng, còn giá bán của Erdemir cao hơn mức này 10 USD/tấn.
CRC: Theo xu hướng tăng giá của HRC, hôm qua giá chào bán là 730-750 USD/tấn xuất xưởng, tăng 20-30 USD/tấn so với giữa tháng 07
HDG: Theo xu hướng tăng giá của HRC, hôm qua giá chào cuộn mạ kẽm cũng tăng giá 30-50 USD/tấn; cụ thể loại dày 0,5mm được chào bán với giá 840-860 USD/tấn xuất xưởng tăng 20 USD/tấn so với tuần trước.
PPGI: Theo xu hướng tăng giá của HRC, hôm qua giá chào loại 9002 dày 0.5mm có giá 990-1.020 USD/tấn xuất xưởng, tăng 50 USD/tấn so với tuần trước.
CIS
HRC: Hôm qua giá Platts cho sản phẩm nguồn gốc khu vực Biển Đen là 518,5 USD/tấn fob.
CRC: Hôm qua giá Platts cho sản phẩm nguồn gốc khu vực Biển Đen là 593 USD/tấn.
Châu Âu:
Phế: Giá tại thị trường Nam Âu tăng theo giá thế giới do nguồn cung giảm; giá bình quân của phế E3 hiện được chốt tại 260-265 EUR/tấn; phế sạch E8 có giá 285-290 EUR/tấn; còn giá phế E40 là 280-285 EUR/tấn, tất cả các giá trên đều gồm phí vận chuyển tới nhà máy.
HRC: Giá chào phổ biến ở Bắc Âu là 430-450 EUR/tấn cơ bản DDP tuy nhiên các khách hàng hiện nay vẫn không chấp nhận mua với giá trên 420-430 EUR/tấn DDP.
Thép cây: Giá chào bán phổ biến ở Nam Âu là 240-250 EUR/tấn cơ bản còn giá xuất khẩu là 450 EUR/tấn fob.
Cuộn trơn: Các nhà sản xuất Nam Âu chào bán loại dạng lưới tăng lên 470 EUR/tấn fob, còn giá trong nước là 470 EUR/tấn xuất xưởng.
Mỹ
Thép tấm: Giá Platts cho sản phẩm nhập khẩu vẫn ổn định ở mức 640-660 USD/tấn ngắn CIF, cảng vùng Vịnh; còn giá trong nước thì ở mức 695-715 USD/tấn ngắn xuất xưởng Đông Nam Mỹ.
HRC: Giá Platts cho sản phẩm sản xuất trong nước là 645-650 USD/tấn ngắn xuất xưởng Trung Tây.
CRC: Giá Platts cho sản phẩm sản xuất trong nước là 745-750 USD/tấn ngắn xuất xưởng Trung Tây.