Trung Quốc
HRC: Hôm qua (12/08), giá Q235 5.5mm tại thị trường Thượng Hải và Le Cong ( Quảng Đông) lần lượt đạt mức 3.620-3.650 NDT/tấn và 3.740-3.770 NDT/tấn đã gồm 17% VAT, tăng lần lượt 15 NDT/tấn và 10 NDT/tấn so với thứ sáu tuần trước (9/8). Cũng trong hôm qua Wugang thông báo giá niêm yết tháng 09 thêm 130 NDT/tấn ( 21 USD/tấn), cụ thể giá Q235 5,5mm sau khi điều chỉnh có giá 3.740 NDT/tấn đã gồm 17% VAT.
CRC: Hôm qua Wugang Wugang thông báo giá niêm yết tháng 09 thêm 130 NDT/tấn ( 21 USD/tấn), cụ thể giá Q195 1.0mm sua khi điều chỉnh là 4.250 NDT/tấn chưa kể phí VAT.
Thép cây: Hôm qua tại sàn SHFE, giá giao kì hạn tăng 1,46% lên mức 3.810 NDT/tấn (618 USD/tấn) so với cuối tuần trước (9/8) do hàng tồn kho thấp và niềm tin thị trường được cải thiện sau bản số liệu chỉ số PMI tăng; tại thị trường Bắc Kinh giá giao ngay HRB400 18-25mm (Hegang) đạt mức 3.550-3.560 NDT/tấn đã gồm 17% VAT, không đổi so với ngày thứ sáu trước đó do lực đẩy từ giá giao kì hạn và giá xuất xưởng tăng cao, cụ thể thứ Sáu tuần trước Hegang đã thông báo tăng giá thép cây HRB400 18-25mm giao giữa tháng 8 thêm 100 NDT/tấn, đạt mức 3.620 NDT/tấn, cao hơn nhiều so với giá thị trường.
Cũng trong hôm qua, Shagang đã thông báo tăng giá thép cây xuất xưởng giao 11-20/8 thêm 30 NDT/tấn (5 USD/tấn), đảy giá thép cây HRB 400 16-25mm và HRB 335 16-25mm lần lượt lên mức 3.670 NDT/tấn và 3.640 NDT/tấn đã gồm 17% VAT do thị trường giao ngay đã có dấu hiệu khởi sắc sau khi giá giao kỳ hạn và nguyên liệu thô đều đồng thời tăng lên.
Thép ống: Hôm Chủ Nhật, Zenith Steel Group, Giang Tô, thông báo giữ nguyên giá xuất xưởng thép tròn đặc 20# 50-130mm giao giữa tháng 8 ở mức 3.700 NT/tấn (604 USD/tấn ) đã gồm VAT; cùng ngày Changqiang Iron & Steel tại khu vực cũng thông báo giữ nguyên giá thép tròn đặc 45-130mm ở mức 3.650 NDT/tấn (596 USD/tấn) xuất xưởng đã gồm VAT; trong khi hôm 10/08 thì các nhàn sản xuất tại Nghi Lâm, Sơn Đông lại tăng giá ống không hàn thêm 50 NDT/tấn. Kết quả là giá thép ống không hàn tại Thượng Hải vẫn duy trì ổn định vào hôm qua; cụ thể giá ống không hàn (GB/T 8163) 20# 219x6mm, xuất xưởng Đông Trung Quốc vẫn đạt mức 4.300 NDT/tấn (702 USD/tấn) đã gồm 17% VAT, không đổi so với cuối tuần trước do xu hướng thị trường chưa rõ ràng.
Đài Loan
Thép cây: Hôm qua Feng Hsin Iron & Steel và Hai Kwang Enterprise thông báo tiếp tục giữ giá bán thép cây trong nước ổn định tuần thứ tư liên tiếp vì giá phế tăng nhẹ cũng như sức mua chậm trong tuần trước, cụ thể giá niêm yết cho thép cây kích cở cơ bản của Feng Hsin vẫn là 17.300 TWD/tấn (578 USD/tấn) xuất xưởng Đài Trung, còn giá của Hai Kwang là 16.700 TWD/tấn xuất xưởng Cao Hùng.
Hàn Quốc:
Phế: Theo tin cho biết, hiện tại giá phế nội địa Hàn Quốc đang bắt nhịp theo đà leo thang từ đầu tháng do lượng hàng tồn kho thấp; dược biết Hyundai tăng giá thu mua thêm 10.000-15.000 Won/tấn (9-13.5 USD/tấn) tùy vào từng loại phế, còn Posco Specialty Steel, Changwon cho biết sẽ trả thêm 15.000 Won/tấn đối với tất cả các loại phế kể từ ngày 13/8; ngoài ra còn có một số nhà sản xuất quy mô nhỏ hơn ở Busan đang thu mua phế H2 với giá mức 360.000-380.000 Won/tấn (323-341 USD/tấn).
Trung Đông
HRC: Giá cuộn cán nóng nhập khẩu tại UAE vẫn duy trì ở mức tăng 20 USD/tấn từ giữa tháng 07. Chào giá loại SS400/St37 chốt tại mức 560-600 USD/tấn cơ bản cfr UAE, giao tháng 10 tuy thuộc nguồn vật liệu; trong đó giá chào từ Iran là 570-575 USD/tấn cfr, còn giá chào từ Saudi Arabia (SABIC) là 560-565 USD/tấn giao tới UAE; dự đoán mức giá 580-600 USD/tấn có thể là giá giao dịch ổn định cho đến tháng 11/2013.
CIS
Thép thanh: Nga giảm giá trong nước đối với thép thanh công cụ cán nóng sản xuất tháng 08 xuống 200-300 Rúp/tấn tương đương 1,5% so với tháng trước do nhu cầu tiêu thụ suy yếu; giá giao tháng 08 của thép thanh có cacbon 32-80mm cũng giảm xuống còn 17.500-18.000 Rúp/tấn (530-545 USD/tấn), xuất xưởng gồm 18% VAT; còn loại đường kính 100-180mm có giá 17.000-17.300 Rúp/tấn, giá xuất xưởng gồm VAT 18%.
Châu Âu
Thép hình: các nhà sản xuất khu vực Châu Âu tăng giá sản xuất tháng 08, giao tháng 09 thêm 20 EUR/tấn so với tháng trước; cụ thể giá niêm yết phổ biến tại Bắc Âu cho thép hình thượng phẩm là 550-560 EUR/tấn; còn tại Nam Âu, giá phổ biến là 200-220 EUR/tấn xuất xưởng cơ bản tương đương giá bình quân thực tế khoảng 355-360 EUR/tấn. Giá thép hình nhập khẩu vẫn duy trì ở mức 530 EUR/tấn gồm phí vận chuyển.
Thép thanh: Các nhà sản xuất khu vực Châu Âu tăng thêm 40-50 EUR/tấn cho thép thanh thượng phẩm, áp dụng cho giá cơ bản và giá thực tế; cụ thể giá phổ biến thấp nhất tại Bắc Âu là 150 EUR/tấn cơ bản gồm phí vận chuyển tăng từ mức 120 EUR/tấn của đầu tháng 08, tương đương giá thực tế hiện tại là 400 EUR/tấn so với giá trước đây là 380 EUR/tấn.
Mỹ
HRC: Hôm qua giá Platts chốt tại 655-665 USD/tấn ngắn xuất xưởng từ Trung Tây (Indiana).
CRC: Hôm qua giá Platts chốt tại 765-775 USD/tấn ngắn xuất xưởng từ Trung Tây (Indiana).