Trung Quốc
Cuộn trơn: Theo nguồn tin cho biết hôm qua, giá chào xuất khẩu hiện khoảng 530-535 USD/tấn fob, tăng 5 USD/tấn so với giá chào bán của tuần trước đó; còn Platts định giá cuộn trơn SAE1008 đường kính 6,5mm nguồn gốc Trung Quốc tăng thêm 5 USD/tấn, đạt mức 525-530 USD/tấn fob. Tại thị trường trong nước, giá Q195 đường kính 6,5 mm tại Thượng Hải vào hôm qua tăng lên mức 3.600-3.620 NDT/tấn (583-587 USD/tấn), bao gồm 17% VAT, so với mức giá 3.530-3.540 NDT/tấn của tuần trước đó.
HRC:Hôm qua nhà máy Rizhao Iron & Steel (Rigang), miền Đông Trung Quốc, nâng giá tháng 08 cuộn cán nóng thêm 50 NDT/tấn; theo đó giá niêm yết Q235 5,5mm tăng lên mức 3.743 NDT/tấn gồm 17% VAT, tính đến thời điểm này Rigang đã tăng giá cuộn cán nóng thêm 100 NDT/tấn. Tại thị trường Thượng Hải và Lecong (Quảng Đông), giá HRC Q235 5,5mm tăng 5-10 NDT/tấn so với vài ngày trước, lần lượt là 3.640-3.660 NDT/tấn (595-598 USD/tấn) và 3.780-3.800 NDT/tấn, gồm VAT.
Quặng: Hôm qua nguồn tin cho hay giá chào bán tinh quặng 66% Fe được nâng lên thêm thêm 10-30 NDT/tấn (1,6-4,9 USD/tấn), do giá quặng nhập khẩu tăng ổn định trong tuần vừa rồi và nguồn cung quặng sụt giảm; cụ thể giá giao dịch cho tinh quặng 66% Fe có 10% độ ẩm sản xuất trong nước tăng lên mức 970-1.000 NDT/tấn xuất xưởng Hà Bắc gồm 17% VAT, so với mức giá 950-970 NDT/tấn của cuối tháng 07.
Đông Nam Á
Phôi: Tuần này các nhà nhập khẩu ở Đông Nam Á đang do dự trước việc giá chào bán mới dang cao hơn mức 540 USD/tấn cfr, trước đó đã có 1 số giao dịch được thực hiện tại mức giá 537-538 USD/tấn cfr cuối tháng 07 do nhu cầu bổ sung hàng tồn kho. Tại Phillippin, các nhà cán lại hiện đang chào giá mua tại mức 540-545 USD/tấn cfr; tại Thái Lan thị trường tỏ ra khá thờ ơ với hàng nhập khẩu khi mà giá trong nước thấp hơn, dưới 510 USD/tấn gồm phí vận chuyển; còn tại Indonesia, các thành phần thị trường vẫn chưa quay lại hoạt động sau lễ Eid.
Hàn Quốc
Thép cây: Hôm qua, Dongkuk Steel Mill thông báo nâng gia bán trong nước thêm 20.000 Won/tấn (18 USD/tấn) có hiệu lực từ ngày 19/08 nhằm bù đắp chi phí đầu vào tăng cao, cụ thể giá bán mới cho SD400 10mm sẽ là 740.000 Won/tấn (661 USD/tấn).
Nhật Bản
Thép hình: Nguồn tin hôm qua cho biết các đại lý phân phối thép tại Nhật Bản đang chờ đợi Tokyo Steel Manuafacturing thông báo giá niêm yết tháng 09 với dự đoán nhà sản xuất này sẽ đưa ra dấu hiệu rõ ràng cho thấy giá tăng lên. Dự kiến thông báo của Tokyo Steel sẽ công bố trong đầu tuần sau. Đối với đơn hàng tháng 08, Tokyo Steel vẫn duy trì giá niêm yết như cũ tuy nhiên nâng giá bán thực tế cho các sản phẩm thép dài của công ty thêm 3.000 JPY/tấn (31 USD/tấn), được cho là để điều chỉnh chênh lệch giữa giá niêm yết và giá thực tế, cụ thể giá niêm yết của thép dầm hình H SS400 kích cỡ lớn vẫn duy trì tại mức 74.000 JPY/tấn (755 USD/tấn).
CIS
Phế: Thị trường giá phế ferrit Nga tồn tại trái chiều, tăng ở miền bắc và miền Nam nhưng giảm ở khu vực Ural. Giá phế nhập khẩu tăng lên khoảng 250 Rúp/tấn (7,5 USD) và giá nội địa cũng tăng; cụ thể giá A3 nhập khẩu là 700-8.800 Rúp/tấn (262-265 USD), gồm phí vận chuyển đến cảng biển Baltic, 8.850-8.900 Rúp/tấn gồm phí vận chuyển đến Rostov-on-Don, không bao gồm 10% thuế hải quan; giá thu mua phế ở Krasnodar và Rostov thậm chí cao hơn 350 Rúp/tấn so với giá tháng trước, đạt 9.200-9.300 Rúp/tấn. Giá thu mua phế ở khu vực Ural này giảm 200 Rúp/tấn xuống còn 7.800-8.200 Rúp/tấn từ một tháng trước, mức giá này không gồm phí vận chuyển và còn dao động tùy thuộc vào từng nơi.
Thổ Nhĩ Kỳ
Phế: Giá mua phế hiện nay của các nhà sản xuất vẫn đang ổn định từ đầu tháng đến nay nhưng trong những ngày tới giá có thể tăng 5-10 USD/tấn theo đà tăng của giá phế nhập khẩu, đồng thời nhu cầu tiêu thụ thép thành phẩm cũng được dự đoán là sẽ dần được cải thiện; cụ thể giá DKP trong nước hiện được bán với giá 640-735 TRY/tấn (331-380 USD) gồm phí vận chuyển còn phế nấu chảy từ tàu cũ cũng đang duy trì ổn định từ đầu tháng 08 với giá chào bán tới các nhà máy ở miền Tây nước này với giá 375-380 USD/tấn.
Thép cây: Nguồn tin cho hay các nhà sản xuất trong nước nỗ lực giữ giá bán xuất khẩu thép cây tuần này ở mức ổn định so với các giao dịch trước đây nhưng thời gian giao hàng lại kéo dài hơn so với trước lễ Eid; giá thép cây hiện đang ổn định tại mức 595 USD/tấn FOB cảng Thổ Nhĩ Kỳ trong lượng thực tế. Tại Platts hôm qua, thép cây có giá 595 USD/tấn FOB cảng Thổ Nhĩ Kỳ, tăng 2,5 USD/tấn. Giá xuất khẩu sang Iraq là 610 USD/tấn xuất xưởng Iskenderun.
HRC: Chào bán từ các nhà sản xuất hiện đang ở mức giảm nhẹ 600-615 USD/tấn xuất xưởng, tuy nhiên khó có khả năng giá tiếp tục giảm sâu do giá hàng nhập khẩu từ CIS tăng.
CRC: Giá chào bán trong nước hiện là 725-750 USD/tấn xuất xưởng, giảm 5 USD/tấn so với trước lễ Eid.
HDG: Giá mặt hàng dày 0.5mm có giá 840-860 USD/tấn xuất xưởng; mặt hàng dày 1mm chốt tại 800-810 USD/tấn xuất xưởng;
PPGI: Giá loại 9002 dày 0.5mm được bán với giá 990-1.020 USD/tấn xuất xưởng.
Mỹ
HRC: Giá Platts cho cuộn cán nóng nội địa chốt ở mức 660-670 USD/tấn ngắn, còn giá nhập khẩu gần gần 580-600 USD/tấn ngắn.
CRC: Giá Platts cho cuộn cán nguội trong nước là 765-775 USD/tấn ngắn xuất xưởng Indiana; còn hàng nhập khẩu có giá là 630-650 USD/tấn ngắn cif cảng Vùng Vịnh.