Trung Quốc
HRC: Trong ngày hôm qua (28/8), tại thị trường Thượng Hải, giá HRC cán lại 1.8mm đạt mức 3.900-4.000 NDT/tấn (637-654 USD/tấn) đã gồm 17% VAT.
Cuộn trơn: Giá cuộn trơn nội địa Trung Quốc tuần này tiếp tục giảm trong khi nhiều nhà xuất khẩu vẫn giữ nguyên giá chào bán không đổi do giá nguyên liệu thô tăng. Tại thị trường trong nước Thượng Hải, hôm qua (28/8), giá Q195 6.5mm đạt mức 3.570-3.580 NDT/tấn (578-581 USD/tấn) đã gồm 17% VAT, giảm 10 NDT/tấn ( 2 USD/tấn) so với tuần trước đó; tại thị trường xuất khẩu, giá chào bán xuât khẩu cuộn trơn SAE1008B 6.5mm vẫn duy trì không đổi trong tháng 9, ở mức 535-540 USD/tấn FOB; giá Platts hôm qua cho SAE1008B 6.5mm vẫn không đổi ở mức 530-535 USD/tấn FOB.
Đài Loan
HRC: Chung Hung Steel đã thông báo tăng giá chào bán HRC xuất khẩu giao tháng 10 thêm 15-20 USD/tấn để hưởng ứng theo giá nội địa tăng; tương tự giá HRC giao tháng 9 cũng đã tăng600 Đài tệ/tấn (20 USD/tấn).
CRC: Chung Hung Steel đã thông báo tăng giá chào bán CRC xuất khẩu giao tháng 10 thêm 15-20 USD/tấn để hưởng ứng theo giá nội địa tăng; tương tự giá CRC giao tháng 9 cũng đã tăng 600 Đài tệ/tấn (20 USD/tấn).
Nhật Bản
Thép cây: Các nhà sản xuất thép cây Nhật Bản đang dự tính tăng giá niêm yết tháng 9 do chi phí nguyên liệu tăng; Kyoei Steel đang tăng giá thép cây SD295 16-25mm tháng 9 thêm 2.000 Yên/tấn (21 USD/tấn), đạt mức chỉ tiêu 60.000 Yên/tấn (619 USD/tấn); Tokyo Tekko cũng đã tăng giá thép cây SD295 16-25mm tháng 9 thêm 3.000 Yên/tấn, đạt mức 62.000 Yên/tấn. Hiện tại, giá thép cây SD295 cỡ cơ bản tại thị trường Tokyo đạt mức 60.000-61.000 Yên/tấn (619-629 USD/tấn) trong khi tại Osaka là 55.000-56.000 Yên/tấn.
Đông Nam Á
Phôi: Thị trường nhập khẩu phôi thanh Đông Nam Á tiếp tục suy yếu, phần nhiều do nỗi lo về sự mất giá của đống nội tệ các nước đối với USD; giá chào bán phôi thanh đạt mức 540-545 USD/tấn CFR Đông Nam Á, không đổi so với giá giữa tháng 8
Ấn Độ
HRC: Các nhà sản xuất cuộn cán nóng Ấn Độ đang tìm kiếm mọi cách để nâng giá bán cơ bản tháng 09 thêm 3.000 Rupee/tấn (44 USD/tấn) so với mức giá bán tháng 08 do sự suy giảm của đồng nội tệ với đồng USD; có khả năng các nhà máy có thể sẽ tăng trước một khoảng 1.500 -1.800 rupee/tấn (22-26 USD/tấn) trong khoảng tăng 3.000 rupee đang hướng tới. Giao dịch trong nước phổ biển hiện nay của HRC IS 2062 A/B, dày trên 3mm có giá bình quân khoảng 34.000-34.500 Rupee/tấn (499-506 USD/tấn) xuất xưởng; đối với các đơn hàng có khối lượng lớn thì giá bán là 33,500 rupee/tấn xuất xưởng.
Tại thị trường xuất khẩu,các nhà sản xuất Ấn Độ tìm kiếm cơ hội tăng cường xuất khẩu thép cuộn cán nóng ở Trung Quốc, Nhật Bản và Hàn Quốc do sự suy yếu của đồng rupee với USD.
Thổ Nhĩ Kỳ
Phế: Giá mua phế trong nước của các nhà máy tại Thổ Nhĩ Kỳ bằng đồng lira vẫn không đổi từ đầu tháng 08 đến nay, tuy nhiên nếu tính theo đôla Mỹ thì giá này đã giảm khoảng 20 USD/tấn do đồng nội tệ tiếp tục suy yếu so với đôla Mỹ. Tại thị trường nội địa, phế từ ô tô cũ (DKP) vẫn được bán với giá 640-735 TRY/tấn (310-356 USD) gồm phí vận chuyển tới nhà máy, giảm 20 USD/tấn; giá phế nấu chảy từ tàu cũ vẫn duy trì dao động quanh mức 370-375 USD/tấn gồm phí vận chuyển đến các nhà máy ở miền Tây nước này.
Thép cây: Hôm qua, Icdas nâng giá thép cây nước thêm 20 TRY/tấn, đây là lần tăng thứ hai trong những ngày qua do đồng nội tệ tiếp tục trượt dốc so với đôla Mỹ. Theo đó giá bán mới của Icdas cho loại thép cây đường kính 12-32mm là 1.450 TRY/tấn xuất xưởng (701 USD). Giá thép cây đường kính 10mm chạm mức 1.460 TRY/tấn TRY/tấn xuất xưởng (706 USD); còn loại đường kính 8mm hiện có giá 1.470 TRY/tấn xuất xưởng (711 USD). Các giá trên đều gồm VAT 18%.
Cuộn trơn: Hôm qua, Icdas nâng giá thép cuộn trơn thêm 20 TRY/tấn, đây là lần tăng thứ hai trong những ngày qua do đồng nội tệ tiếp tục trượt dốc so với đôla Mỹ; theo đó giá xuất xưởng cuộn trơn đạt 1.450-1.515 TRY/tấn xuất xưởng (701-733 USD), gồm VAT 18%.
Châu Âu
Thép tấm: Các nhà cán lại Italia hiện đang niêm yết thép tấm loại S275 sản xuất tháng 09 với giá 520 EUR/tấn xuất xưởng cơ bản. Tuy nhiên, hiện nay họ đang cân nhắc nâng giá bán cao hơn do chi phí nguyên vật liệu leo thang cũng như nguồn cung khan hiếm. Nghe nói các nhà sản xuất ở Bắc Âu cũng muốn tăng giá thép tấm xuất xưởng từ 530-540 EUR/tấn lên 550-560 EUR/tấn.
Thép thanh: Mặc dù niềm tin thị trường đã cải thiện khi số lượng khách hàng trở lại giao dịch sau kỳ nghỉ ngày càng tăng nhưng giá thép công cụ vẫn như cũ; cụ thể trong tháng 08, thanh tròn cán nóng loại C45 đường kính 50-150mm vẫn duy trì với giá 580-600 EUR/tấn gồm phí vận chuyển, mức giá này không đổi so với 3 tháng trước.
HRC: Hôm qua ArcelorMittal thông báo tăng giá bán tới các khách hàng theo đó giá niêm yết mới của nhà máy này đối với HRC là 490 EUR/tấn xuất xưởng cơ bản, tăng 20-30 EUR/tấn so với giữa tháng 07.
CRC: ArcelorMittal cũng tăng giá bán lên 570 EUR/tấn xuất xưởng cơ bản.
HDG: ArcelorMittal cũng tăng giá bán lên 570 EUR/tấn xuất xưởng cơ bản.
CIS
HRC: Các nhà sản xuất thép cuộn Biển Đen đã nâng giá bán các đơn hàng giao tháng 10 lên thêm 10-15 USD/tấn mặc dù mức tăng này còn thấp hơn so với dự định. Các nhà cung cấp của Nga đã hạn chế hàng sản xuất tháng 09 và chốt giá bán HRC tại 555-565 USD/tấn FOB Biển Đen, mặc dù theo các khách hàng tại Thổ Nhĩ Kỳ đưa tin thì giá giao dịch thực tế còn thấp hơn. Nghe nói MMK cũng đã chấp nhận bán với giá 545 USD/tấn, với điều kiện trả trước 80%. Còn CRC được MMK chốt tại 635 USD/tấn FOB Biển Đen; còn Metinvest của Ukraina đã chốt các đơn hàng HRC tháng 09 với giá khoảng 520-540 USD/tấn FOB Biển Đen, còn tùy thuộc vào thị trường và số lượng. Tại Platts hôm thứ Tư HRC có giá là 529 USD/tấn FOB Biển Đen.
CRC: Các nhà sản xuất thép cuộn Biển Đen đã nâng giá bán các đơn hàng giao tháng 10 lên thêm 10-15 USD/tấn mặc dù mức tăng này còn thấp hơn so với dự định. Giá niêm yết từ Zaporizhstal và Ilyich được chốt quanh mức 605-620 USD/tấn FOB Biển Đen. Tại Platts hôm thứ Tư CRC có giá là 605 USD/tấn Biển Đen.
Mỹ
HRC: Tai Platts hôm thứ Tư, HRC vẫn duy trì tại mức lượt là 650-665 USD/tấn ngắn xuất xưởng Indiana.
CRC: Tai Platts hôm thứ Tư, CRC vẫn duy trì tại mức là 755-765 USD/tấn ngắn xuất xưởng Indiana.