Trung Quốc
HRC: Hôm 01/09, Shagang thông báo nâng giá bán trong nước cho mặt hàng cuộn cán nóng giao tháng 09 thêm 50 NDT/tấn, theo đó giá HRC Q235 dày 5,5mm và SPHC dày 3mm lần lượt đạt mức 3,750 NDT/tấn và 3.800 NDT/tấn, bao gồm 17% VAT; ngoài ra công ty này cũng cho biết hủy bỏ mức chiết khấu cho các đại lý trong tháng này; tại thị trường Thượng Hải và Lecong (Quảng Đông) giá chào bán cũng tăng thêm 10-20 NDT/tấn sau động thái tăng gia của nhà máy; tuy nhiên mức độ giao dịch ở hai thị trường khá trầm lắng.
Hôm qua 02/09, tại Thượng Hải giá HRC Q235 dày 5,5mm phổ biến tạo mức 3.620-3.640 NDT/tấn, gồm VAT, tăng 10 NDT/tấn so với giá hôm thứ Sáu tuần trước, trong khi tại thị trường Lecong, giá vẫn duy trì tại mức 3.750-3.770 NDT/tấn.
Thép cây: Hôm Chủ Nhật (01/09), Shagang, thông báo có thể duy trì giá thép cây xuất xưởng tại mức giá không đổi cho các lô hàng giao trong khoảng thời gian từ 01/09-10/09. Cụ thể sau khi điều chỉnh, giá niêm yết cho HRB400 16-25mm vẫn là 3.690 NDT/tấn (598 USD/tấn) gồm 17% VAT; của HRB335 16-25 mm cũng không đổi tại mức giá 3.660 NDT/tấn gồm VAT. Zhongtian Iron & Steel, cũng duy trì giá niêm yết thép cây đầu tháng 09; theo đó giá HRB400 ổn định tại mức 3.680 NDT/tấn. Giá giao ngay của HBR400 (Shagang) 16-25mm tại Hàng Châu, tỉnh Chiết Giang phổ biến tại mức 3.580 NDT/tấn, bao gồm 17% VAT, tăng thêm 20 NDT/tấn.
Tại thị trường giao ngay Bắc Kinh, giá HRB400 đường kính 18-25 mm (Hegang) vẫn duy trỉ tại mức giá hôm thứ sáu là 3.550-3.570 NDT/tấn (575-570 USD/tấn) bao gồm 17% VAT; do được hỗ trợ từ giá giao kỳ hạn tăng và chỉ số PMI tháng 08 ở mức cao 14 tháng. Tại sàn giao dịch điện tử Shanghai Futures Exchange (SHFE), giá thép cây giao tháng 01/2014 tăng 0,91% đạt mức 3.787 NDT/tấn.
Gang thỏi: Hôm qua (02/09), giá gang thỏi L8 và L9 ở tình Hà Bắc vẫn duy trí tại mức giá từ giữa tháng 08 là 2.650 NDT/tấn (429 USD/tấn) bao gồ, VAT và khó có khả năng giá có thể tăng lên trong tháng này do nhu cầu tiêu thụ thép trong nước không có dấu hiệu cải thiện; trong khi đó giá gang thỏi ở tỉnh Sơn Đông cao hơn, đạt mức 2.700 NDT/tấn, bao gồm VAT do Sơn Đông phục thuộc vào nguồn gang thỏi nhập khẩu là chính.
Đông Nam Á
Thép hình: Theo nguồn tin cho hay hôm qua giá nhập khẩu cơ bản của thép hình H kích cỡ lớn S275 giao cuối tháng 09 và tháng trong tháng 10 từ khu vực Đông Á vẫn duy trì tại mức giá là 680-690 USD/tấn cfr Singapore và Đông Nam Á do thị trường trầm lắng cũng như sự suy yếu của các đồng nội tệ trong khu vực so với đồng bạc xanh.
Thổ Nhĩ Kỳ
Phế: Theo nguồn tin từ Gemisander hôm qua, cho biết, giá phế từ tàu cũ tại thị trường Thổ Nhĩ Kỳ đã giảm 5 USD/tấn hồi đầu tuần này do đồng nội tệ trượt dốc so với đôla Mỹ. Cụ thể, giá thu mua phế tàu cũ nhập khẩu của Ege Celik đã giảm còn 365 USD/tấn, còn phế nấu chảy từ tàu cũ hiện đang được chào bán tới các nhà máy khác ở miền Tây nước này với giá 370-375 USD/tấn gồm phí vận chuyển. Tại thị trường nội địa, phế từ ô tô cũ ((DKP) vẫn được chốt tại 640-735 TRY/tấn (317-364 USD) gồm phí vận chuyển tới nhà máy.
CIS
Phôi: Tại thị trường Biển Đen, trong khi các chào giá phôi tấm sản xuất tháng 10 tăng lên 505-520 USD/tấn FOB Ukraina/ Nga thì giá phôi thanh sản xuất tháng 09 lại chốt tại 505 USD/tấn FOB Ukraina. Tại Platts, giá chuẩn hang tháng của phôi tấm tăng thêm 80 USD/tấn trong 3 tháng qua lên đến 505 USD/tấn FOB Biển Đen, ngược lại hôm thứ Hai, giá phôi thanh hàng ngày đã giảm xuống còn 503 USD/tấn do giá đặt mua của ở khu vực Trung Đông, Bắc Phi vẫn giữ nguyên ở mức thấp vào cuối tuần trước. nguyên nhân của xu hướng trái chiều về giá của 2 sản phẩm này là do phần lớn các thị trường HRC chủ chốt trên thế giới đã cải thiện trong vài tháng qua trong khi thép dài thành phẩm lại phục hồi không đồng đều ở các thị trường lớn.
Giá phôi thanh xuất khẩu trong tuần trước đã giảm 5 USD/tấn xuống còn 507 USD/tấn FOB Biển Đen; chênh lệch giữa phôi thanh và thép cây đã tăng vọt lên 125 USD/tấn.
Thép tấm: Tại miền Trung nước Nga, giá tấm mỏng cán nóng dày 2mm tăng 500-600 Rúp/tấn so với tháng 08 lên 21.400-21.650 Rúp/tấn (642-650 USD/tấn). Tấm mỏng cán nguội dày 1.5mm cũng tăng 180-200 Rúp/tấn và hiện có giá 22.800-23.000 Rúp/tấn (685-691 USD/tấn). Tất cả các giá này bao gồm VAT 18% và phí vận chuyển bằng đường sắt tới Moscow.
Châu Âu:
Phế: Theo nguồn tin cho biết giá phế trong nước tại Tây Ban Nha có thể tăng thêm 15 USD/tấn trong tuần này do nhu cầu thu mua phế của các nhà máy cho sản xuất; , các giao dịch phế E40 và E8 gần đây tại thị trường trong nước đã được thực hiện với giá lần lượt khoảng 285-295 EUR/tấn và 300 EUR/tấn, còn phế OA có giá 275-280 EUR/tấn. tại thị trường nhập khẩu, các giao dịch phế A3 từ Nga có mức giá có thể chấp nhận được 280-285 EUR/tấn CIF Tây Ban Nha. Tại Platts, giá chuẩn hàng tuần cho phế vụn Nam Âu tăng tăng khoảng 25 EUR/tấn từ đầu tháng 07, thời điểm giá chạm đáy.
HRC:Giá xuất xưởng tham khảo bình quân hàng ngày tại Nam Âu đã tăng 5 EUR/tấn so với tuần trước. Tại Bắc Âu, giá tham khảo bình quân hàng ngày tăng 4 EUR/tấn.
CRC: Tại Nam Âu, giá tham khảo tăng 0,8% lên 519 EUR/tấn (691 USD/tấn), trong khi tại Bắc Âu, giá tham khảo giảm 0,4%.
HDG: Tại Nam Âu, giá tham khảo tăng 6 EUR/tấn từ tuần trước. Còn tại Bắc Âu, giá tham khảo vẫn duy trì tại mức EUR/tấn (711 USD/tấn).
Thép tấm: Tại Nam Âu. giá tham khảo tăng 4 EUR/tấn chạm mức 498 EUR/tấn (663 USD/tấn). Còn tại Bắc Âu giá tham khảo xuất xưởng xưởng tăng 1 EUR/tấn.
Thép cây: Tại Bắc Âu, giá thép cây xuất xưởng tham khảo đã tăng lên 475 EUR/tấn (632 USD/tấn) so với tuần trước đó.
Giá phôi thanh xuất khẩu trong tuần trước đã giảm 5 USD/tấn xuống còn 507 USD/tấn FOB Biển Đen; chênh lệch giữa phôi thanh và thép cây đã tăng vọt lên 125 USD/tấn.
Mỹ
Thép cây: Giới thị trường cho rằng xu hướng giá sẽ vẫn như cũ hoặc giảm nhẹ đối với các giao dịch một lần; quanh mức 645-650 USD/tấn ngắn xuất xưởng. Tuy nhiên, do thời gian giao hàng sẽ kéo dài một chút nên một số khách hàng nói rằng thị trường có thể hậu thuẫn để giá tăng cao hơn.
HRC: Giá tham khảo hàng ngày tính bình quân theo tuần giảm 1 USD/tấn ngắn so với tuần trước chỉ còn 650 USD/tấn ngắn fob Indiana (717 USD/tấn).
Thép tấm: Giá tham khảo hàng ngày tính bình quân theo tuần giảm 4 USD/tấn ngắn xuống còn 741 USD/tấn ngắn (817 USD/tấn) fob Indiana.