Trung Quốc
CRC: Giá chào xuất khẩu hiện tại đạt mức 625-640 USD/tấn FOB, không đổi so với tuần trước. Tuy không có nhiều đơn hàng được chốt nhưng các nhà sản xuất vẫn không hạ giá bán do doanh số trong nước tốt khá tốt. Theo đánh giá của Platts, mức giá có thể chấp nhận được đối với CRC SPCC 1.0mm trong ngày 3/9 là 615-620 USD/tấn, không đổi so với ngày 27/8.
Tại thị trường trong nước vào hôm qua 03/09, giá giao ngay của CRC SPCC 1.0mm tại thị trường Thượng Hỉa và Le Cong ( Quảng Đông) lần lượt đạt mức 4.370-4.450 NDT/tấn (714-727 USD/tấn) và 4.390-4.400 NDT/tấn đã gồm 17% VAT, không đổi so với tuần trước.
Thép cây: Trong ngày hôm qua (3/9), giá thép cây miền Bắc Trung Quốc hầu như bình ổn; cụ thể, tại thị trường giao ngay Bắc Kinh, giá thép cây HRB 400 18-25mm (Hegang) hiện vẫn duy trì ở mức 3.550-3.570 NDT/tấn (575-578 USD/tấn) đã gồm 17% VAT; trong khi đó, giá thép cây giao kỳ hạn tháng 1/2014 tại sàn Shanghai Futures Exchange (SHFE) lại quay đầu giảm 1.11%, xuống mức 3.745 NDT/tấn sau khi tăng lên 0.915 vào ngày đầu tuần.
Nhật Bản:
Thép hinh: Các nhà phân phối thép Nhật Bản cho biết đang cố gắng đi trước một bước trong việc nâng giá thép dầm hình H trước khi các nhà sản xuất tăng giá. Hiện tại, giá thép dầm hình H SS400 cỡ lớn tại hai thị trường Tokyo và Osaka đạt mức 73.000-74.000 Yên/tấn (737-747 USD/tấn), tăng thêm 1.000 Yên/tấn so với cuối tháng 8; dự kiến giá có thể tăng lên mức 75.000 Yên/tấn vào giữa tháng 9.
Phế: Hôm qua Tokyo Steel lầ thứ tư liên tiếp thông báo nâng giá mua tất cả các loại phế ferrite tại các xưởng trong nước thêm 500 JPY/tấn (5USD/tấn) có hiệu lực từ hôm nay. Theo đó giá thu mua phế H2 của nhà máy sẽ là 34.500 JPY/tấn (348 USD/tấn) giao tới các xưởng tại Tahara, miền Trung Nhật Bản và các xưởng ở Okayama và Kyushu, miền Tây Nhật Bản. Riêng tại xưởng ở Utsunomiya, phía Bắc tỉnh Kanto, công tỹ sẽ thu mua với giá 35.000 JPY/tấn.
Tại thị trường xuất khẩu, các thương nhân Nhật hiện tại chỉ thu mua phế H2 để đem xuất khẩu với mức giá 32.500-33.500 JPY/tấn fas vịnh Tokyo, giảm nhẹ so với mức giá thu mua cuồi tuần trước là 33.000-33.500 JPY/tấn fas. Thứ Sáu tuần trước, được biết Huyndai Steel ra gái thu mua phế H2 nguồn gốc Nhật với giá 32.500 JPY/tấn fob tuy nhiên cho đến hôm qua (03/09) hợp đồng kí kết vẫn chưa được xác nhận.
Hàn Quốc
Thép không gỉ: Posco Specialty Steel cho biết, trong tháng 9 này, họ sẽ vẫn giữ nguyên giá thép cây và cuộn trơn không gỉ austenitic không đổi so với tháng 8. Nhà máy này từ chối tiết lộ giá chính thức của thép cây và cuộn trơn, tuy nhiên, theo dự đoán của thị trường, giá cuộn trơn 300 sẽ ở khoảng 3.5 triệu Won/tấn (3.186 USD/tấn).
Phế: Hôm đầu tuần (02/09) đồng loạt các nhà máy như Huyndai Steel, Korea Iron & Steel và một số nhà máy sản xuất thép hoạt động tại khu vực ven biển phía Đông Nam Hàn Quốc thông báo giảm giá thu mua phế 10.000 Won/tấn (9 USD/tấn); còn hôm qua (03/09) các nhà máy sản xuất quanh khu vực Busan thu mua phế H2 sản xuất trong nước với giá 350.000-370.000 Won/tấn (319-337 USD/tấn).
Đông Nam Á
Phôi: Thị trường nhập khẩu phôi thanh tuần này vẫn bình ổn với mức giá có thể chấp nhận được đạt mức 535-540 USD/tấn CFR Đông Nam Á, không đổi so với tuần trước.
Trung Đông
HRC: Hôm qua 03/09 Ezz Steel, Ai Cập vẫn duy trì giá bán trong nước của cuộn cán nóng tại mức giá của tháng trước là 4.773 EGP/tấn (683 USD/tấn) xuất xưởng, bao gồm thuế bán hàng 11%, cho các đơn hàng đặt tháng 09. Tại thị trường xuất khẩu, nhà sản xuất này cũng giữ nguyên giá bán cũ cho mặt hàng cuộn cán nóng St37 tại mức giá 580 USD/tấn fob cho các khách hàng thuộc khối các quốc gia thuộc Hội đồng Hợp tác vùng Vịnh; còn giá bán cho các khách hàng châu Âu thì thấp hơn mức giá trên 5-10 USD/tấn.
Thổ Nhĩ Kỳ:
HRC: Các nhà cung cấp CIS nâng giá xuất khẩu giao tháng 11 thêm 10 USD/tấn trong tuần này do giá xuất xưởng của các nhà máy trong nước đã tăng lên 610-620 USD/tấn. Hiện nay Ukraina đang chào bán HRC với giá 545-555 USD/tấn CFR Thổ Nhĩ Kỳ, còn chào giá của Nga là 565-580 USD/tấn CFR. Giá HRC trong nước được giao dịch với giá 595-605 USD/tấn xuất xưởng,
CRC: Các nhà sản xuất trong nước đã giảm giá bán 10 USD/tấn xuống còn 700-720 USD/tấn xuất xưởng, tuy nhiên giá giao dịch thực tế có thể còn thấp hơn chỉ có 690 USD/tấn.
HDG: Cuộn kẽm nhúng nóng dày 1 mm được bán với giá 780-800 USD/tấn xuất xưởng.
PPGI: Tôn kẽm mạ màu 9002 dày 0.5mm vẫn duy trì tại 980-1.020 USD/tấn xuất xưởng.
Thép cây: tuần này các nhà sản xuất đang nỗ lực để thuyết phục những khách hàng ở khu vực Trung Đông, Bắc Phi đặt các lô hàng giao tháng 10 tuy nhiên do ảnh hưởng bởi tình hình Syria nên các khách hàng đều tỏ ra do dự. Một nhà sản xuất lớn hiện đang chào bán thép cây giao tháng 10 tới Yemen với giá 595-598 USD/tấn CFR tính theo trọng lượng lý thuyết; tại Platts hôm thứ Ba, giá thép cây đã giảm thêm 2 USD/tấn chỉ còn 583 USD/tấn FOB Thổ Nhĩ Kỳ.
CIS
Thép cây: Các nhà sản xuất Nga đã nâng giá bán trong nước đối với thép thanh công cụ cán nóng sản xuất tháng 09 thêm 500 Rúp/tấn tương đương 2,5-3% so với mức giá từ tháng 08 do thời gian tạm ngưng bảo trì kéo dài làm nguồn cung bị thiếu hụt. Theo đó giá giao tháng 09 của thép thanh có cacbon đường kính 32-80/100mm và loại đường kính 120-180mm đã tăng lên lần lượt là 18.000-18.500 Rúp/tấn (538-553 USD/tấn) và 17.500-17.600 Rúp/tấn, đều là giá xuất xưởng không gồm VAT 18%.
Châu Âu:
HRC: Tại Nam Âu, Ilva, Arvedi và ArcelorMittal đang chào bán các lô hàng sản xuất cuối tháng 09 và tháng 10 với giá 450-460 EUR/tấn xuất xưởng cơ bản.
Tại thị trường nhập khẩu, các chào giá HRC từ Ấn Độ, Ai Cập và Nga đang quanh mức 445-450 EUR/tấn CIF Italia và chào giá nhập khẩu từ Trung Quốc là 470 EUR/tấn; chào giá cho các lô hàng giao tháng 01/2014 từ Trung Quốc là 480 EUR/tấn CIF Marghera.
CRC: Tại Nam Âu, Ilva, Arvedi và ArcelorMittal đang chào bán các lô hàng sản xuất cuối tháng 09 và tháng 10 với giá515-520 EUR/tấn xuất xưởng
HDG: Tại Nam Âu, Ilva, Arvedi và ArcelorMittal đang chào bán các lô hàng sản xuất cuối tháng 09 và tháng 10 với giá 500 EUR/tấn xuất xưởng.
Tại thị trường nhập khẩu, giá chào bán các lô hàng giao tháng 01/2014 từ Trung Quốc là 575 EUR/tấn CIF.
Mỹ
Phế: Giá Platts cho phế vụn tại Mỹ vẫn duy trì tại mức là 370-375 USD/tấn dài gồm phí vận chuyển tới khu vực Trung Tây
HRC: Tại thị trường nhập khẩu, giá Platts vẫn duy trì tại mức 580-600 USD/tấn ngắn CIF Houston. Còn thị trường trong nước, giá Platts vận duy trì tại mức là 650-665 USD/tấn ngắn xuất xưởng Indiana.
CRC: tại thị trường nhập khẩu, giá Platts tăng lên mức 640-660 USD/tấn ngắn CIF Houston từ mức 630-650 USD/tấn ngắn CIF Houston. Còn thị trường trong nước, giá Platts vận duy trì tại mức 755-765 USD/tấn ngắn xuất xưởng Indiana.
Thép không gỉ: Bốn nhà sản xuất thép không gỉ lớn trong nước đều đồng loạt tăng giá tháng 09, áp dụng cho 300 loại mặt hàng thép không gỉ do giá bình quân của niken đã tăng vọt vào cuối tháng 07 và trong suốt tháng 08. Hôm thứ Ba, Platts đã nâng giá tháng 09 đối với thép không gỉ loại 304 từ 121 cents/lb lên 122-123 cents/lb. Còn loại 316 tăng từ 176 cents/lb lên 176-177 cents/lb. Dự kiến sẽ có một đợt tăng giá nữa trong tháng 10.