Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Tổng hợp tin tức đáng chú ý trong ngày

Trung Quốc

Thép cây: Thứ Sáu tuần trước (13/9), giá thép cây giao kỳ hạn tháng 1/2014 tại sàn SHFE đã sụt giảm 1.5%, đạt mức 3.657 NDT/tấn (594 USD/tấn), chạm mức thấp nhất 6 tuần, gây ảnh hưởng tiêu cực đến thị trường thép giao ngay nội địa Trung Quốc trong bối cảnh nhu cầu tiêu thụ vẫn còn suy yếu. Cụ thể giá thép cây HRB400 18-25mm (Hegang) tại thị trường giao ngay Bắc Kinh đạt mức 3.480-3.500 NDT/tấn, giảm lần lượt 10 NDT/tấn so với ngày thứ năm trước đó. Như vậy, so với ngày 6/9, giá mặt hàng này đã mất đi 50 NDT/tấn.

HRC: Wuhan Iron and Steel (Wugang) thông báo tăng giá HRC tháng 10 thêm 50 NDT/tấn; sau khi điều chỉnh, giá HRC Q235 5.5mm (Wugang) đạt mức 3.790 NDT/tấn chưa bao gồm 17% VAT. Trong khi đó, giá HRC tại thị trường Thượng Hải và Le Cong (Quảng Đông) tuần qua vẫn tiếp tục suy yếu theo đà trì trệ của nhu cầu tiêu thụ nội địa. Cụ thể, tại Thượng Hải, giá mặt hàng này đã giảm 70-80 NDT/tấn, xuống còn mức 3.520-3.540 NDT/tấn đã gồm 17% VAT; tại Le Công giá giảm 150 NDT/tấn, đạt mức 3.580-3.600 NDT/tấn đã gồm VAT.

CRC: Wuhan Iron and Steel (Wugang) thông báo tăng giá CRC tháng 10 thêm 50 NDT/tấn, sau điều chỉnh giá CRC Q195 5.5mm (Wugang) đạt mức 4.270 NDT/tấn chưa tính 17% VAT

Phế: Tuần qua, giá phế tại tỉnh Giang Tô thuộc miền đông Trung Quốc đã giảm 30 NDT/tấn trong tuần qua, theo sau sự suy yếu của giá quặng và thép thành phẩm trong nước. Giá Platts cho phế hạng nặng >6mm giao ngay tại Trương Gia Cảng có giá 2.6230 NDT/tấn (425 USD/tấn) đã gồm VAT, giảm 30 NDT/tấn so với tuần trước đó. Hiện tại, giá chào bán phế nói chung từ các xưởng trong khu vực đạt mức 2.650-2.790 NDT/tấn.

Quặng: Cuối tuần trước (13/09), giá quặng IODEX 62% Fe đã giảm 1.5 USD/tấn, đạt mức 134.5 USD/tấn CFR Bắc Trung Quốc do thị trường thép suy yếu và mối quan ngai về nguồn cung tăng cũng như tín dụng bị thắt chặt. Gía tham khảo quặng 62% Fe của Steel Index đạt mức 134.50 USD/tấn CFR Bắc Trung Quốc, tương đương với mức giá nhận định của Platts và tăng thêm 40 xu so với tuần trước.

Nhật Bản

Phế: Tuần qua, mức giá đặt mua cao nhất là 33.060 Yên/tấn (332 USD/tấn) FAS, tương đương 34.100 Yên/tấn FOB, tăng 10 Yên/tấn so với giá xuất khẩu trong tháng 08. Mức giá đặt mua này còn cao hơn nhiều so với giá hợp đồng xuất khẩu gần đây nhất vào ngày 09/9 của Hyundai chỉ có 33.000 Yên/tấn FOB.

Ngày 13/9, nhà máy Tokyo Steel Manufacturing đã tăng giá thu mua phế darai thêm 500 Yên/tấn giao tại các công xưởng Tahara. Tuy nhiên, sự điều chỉnh giá này sẽ không ảnh hưởng gì tới thị trường giao ngay. Được biết, nhà máy Tokyo Steel đã tiếp tục trả 35.000 Yên/tấn (351 USD/tấn) đối với mặt hàng phế H2 giao tại các xưởng Utsunomiya, không đổi so với ngày 4/9.

Hàn Quốc

HRC: Ngày 13/9, giá chào HRC xuất khẩu Trung Quốc sang Hàn Quốc đã giảm 10 NDT/tấn so với cuối tháng 8 đầu tháng 9; hiện tại, giá chào bán HRC SS400B 3mm Trung Quốc đạt mức 555-560 USD/tấn CFR Hàn Quốc. Tuy nhiên không có giao dịch được thục hiện do sự cạnh tranh của hàng Ấn Độ và nhu cầu tiêu thụ chậm chạp.

Tại thị trường trong nước, giá HRC nội địa Hàn Quốc đã tăng nhẹ trong nửa tháng qua do các nhà máy nỗ lực nâng giá tháng 9 thêm 20.000-30.000 Won/tấn (18-27 USD/tấn). Cụ thể,  trong ngày thứ sáu (13/9), giá HRC SS400 3.0mm tại thị trường nội địa Hàn Quốc đạt mức 730.000-740.000 Won/tấn (672-682 USD/tấn), tăng thêm 10.000 Won/tấn so với tuần trước đó.

Phế: Hôm thứ Sáu, Hyundai đã đặt mua phế H2 của Nhật với giá 32.500 Yên/tấn FOB (327 USD/tấn). Các nhà xuất khẩu của Nhật đưa ra mức giá mục tiêu thấp hơn 500 Yên/tấn so với tuần trước cho phế H2 xuất khẩu xuống còn 33.500-34.000 Yên/tấn do nhu cầu tiêu thụ ở Hàn Quốc chậm. Hyundai cũng đã đặt mua 3 lô phế HMS I giao tháng 10, mỗi lô có khối lượng 40.000-45.000 tấn với giá 365 USD/tấn CFR Hàn Quốc.

Tại thị trường Hàn Quốc, giá phế tiếp tục chững lại mặc dù việc giao hàng chậm hơn. Một số nhà cung cấp tin rằng giá phế nội địa đã gần chạm đáy và do đó có thể sẽ tăng trở lại sau đợt nghỉ lễ kéo dài từ ngày 18 đến 22/9.

Đông Nam Á

Thép không gỉ: Thứ sáu vừa qua (13/9), giá CRC không gỉ 304 2B 2mm nguồn gốc Đông Nam Á đạt mức 2.350-2.450 USD/tấn CFR Đông Nam Á, cao hơn so với mức giá 2.350-2.400 USD/tấn CFR tuần trước đó. Trong đó, giá chào bán CRC  từ Đài Loan đã tăng lên mức 2.450-2.500 USD/tấn từ mức 2.450 USD/tấn tuần trước đó, giá chào từ Hàn Quốc không đổi, đạt mức 2.400 USD/tấn CFR. Tuy nhiên, các đơn hàng đã trở nên khan hiếm do người mua tỏ ra e dè trong bối cảnh giá niken suy yếu gần đây và  tâm lý chờ đợi chính sách giá mới từ các nhà máy thép Trung Quốc.

Thổ Nhĩ Kỳ

Phế:  Các nhà máy ở Thổ Nhĩ Kỳ đã bắt đầu thu mua phế cho sản xuất tháng 10 trong tuần trước do giá giảm nhẹ. Tại Platts, trong tuần trước giá phế HMS I/II (80/20) chỉ giảm 2,5 USD/tấn chốt tại 365 USD/tấn CFR Thổ Nhĩ Kỳ do các thương nhân Mỹ không chấp nhận bán với giá thấp hơn cho các nhà máy tại Thổ Nhĩ Kỳ.

Thép ống: Mặc dù nhu cầu tiêu thụ ở cả thị trường trong nước và xuất khẩu đều chậm nhưng giá thép ống hàn của Thổ Nhĩ Kỳ vẫn duy trì ổn định từ đầu tháng 09 tới nay nhưng dự đoán sức mua sẽ tăng theo đà phục hồi của HRC. Tại thị trường nội địa, giá xuất xưởng của thép ống cán nóng ERW loại S235 dày 2-4mm là 680-700 USD/tấn; còn thép ống cán nguội ERW dày 1.2-1.5mm đang được chào bán với giá 750-800 USD/tấn, không đổi so với tuần trước. Giá xuất khẩu cũng duy trì ổn định. Thép ống hàn cán nguội loại S235 dày 2mm, đường kính 48mm có giá 720-740 USD/tấn FOB. Còn thép ống cán nguội loại S275 kích thước tương tự đang được chào bán với giá 750-770 USD/tấn FOB, còn loại S355 được chốt tại 780-800 USD/tấn FOB. Tất cả các giá trên đều tính trên trọng lượng thực tế.

HRC: Chào giá HRC giao tháng 11 từ các nhà cung cấp của CIS tới Thổ Nhĩ Kỳ đã tăng thêm 5 USD/tấn, trong khi giá xuất xưởng trong nước vẫn duy trì tại 600-615 USD/tấn. Các nhà máy ở Ukraina đã chào bán với giá 550-560 USD/tấn CFR Thổ Nhĩ Kỳ, còn giá chào của Nga là 570-580 USD/tấn CFR.

CRC: Giá CRC nội địa cũng duy trì ổn định quanh mức 700-720 USD/tấn xuất xưởng và giá giao thực tế là 690 USD/tấn. Giá CRC nhập khẩu từ Ukraina và Nga lại cao hơn 5 USD/tấn so với trước đây, chốt tại mức lần lượt là 625-640 USD/tấn và 645-665 USD/tấn.

HDG: Giá HDG dày 0.5mm có giá 800-830 USD/tấn xuất xưởng; còn giá của loại dày 1mm là 770-790 USD/tấn xuất xưởng.

PPGI: Giá PPGI 9002 dày 0.5mm vẫn chốt tại 980-1.010 USD/tấn xuất xưởng.

CIS

Phôi: Theo nguồn tin thị trường hôm thứ Sáu, các nhà sản xuất ở Biển Đen, CIS đang tìm cách để bán cho hết sản lượng phôi thanh sản xuất tháng 09 sang Ai Cập và miền Nam Thổ Nhĩ Kỳ vào cuối tuần trước. Tại Platts hôm thứ Sáu, phôi thanh đã giảm 2 USD/tấn xuống còn 493 USD/tấn FOB Biển Đen.

Mỹ

Phế:  Thị trường phế của Mỹ cũng khá im ắng sau một tuần thu mua náo nhiệt. Giá phế cũng có xu hướng giảm 10-15 USD/tấn dài trong tuần đầu tiên của tháng 09 và có giá giao dịch khoảng 358-363 USD/tấn dài gồm phí vận chuyển tới nhà máy ở Trung Tây. Nhiều người cho rằng giá phế trong tháng 10 cũng sẽ quay đầu giảm trong tuần này, giá phế xuất khẩu từ bờ biển phía Đông giảm khoảng 7 USD/tấn và quặng sắt cũng giảm 5 USD/tấn. Một nhà máy lớn ở Mỹ đã đặt mua quặng sắt tháng 10 với giá 405 USD/tấn CIF NOLA xuất xưởng ở miền Nam Brazil.

  • Thép dầm: Thị trường thép dầm ở Mỹ vẫn chưa có dấu hiệu nào cho thấy giá sẽ thay đổi trong tháng này do nhu cầu tiêu thụ rất chậm. Platts đã định giá cho thép dầm rộng bản loại trung bình là 730-750 USD/tấn ngắn xuất xưởng.