Trung Quốc
Cuộn trơn:Tại thị trường xuất khẩu, nhu cầu tiêu thụ cuộn trơn Trung Quốc vẫn đang tiếp tục suy yếu do khách hàng đang trong tâm lý chờ một xu hướng thị trường rõ ràng hơn sau kỳ nghỉ Lễ. Trong tuần này, giá chào xuất khẩu cuộn trơn từ các thương nhân Trung Quốc đạt mức 520-525 USD/tấn FOB, không đổi so với tuần trước. Platts cũng đã hạ giá nhận định đôi với cuộn trơn SAE 1008 6.5mm xuống thêm 2.5 USD/tấn, đạt mức 515-520 USD/tấn FOB.
Tại thị trường trong nước, giá cuộn trơn Q195 6.5mm giao ngay tại Thượng Hải vẫn duy trì ổn định ở mức 3.450-3.470 NDT/tấn (561-564 USD/tấn ) đã gồm 17% VAT.
Thép không gỉ: Hôm qua (25/9), Shanxi Taigang Stainless Steel và Baosteel thông báo cắt giảm giá CRC không gỉ austenitic lần lượt thêm 500 NDT/tấn (81 USD/tấn) và 700 NDT/tấn. Sau điểu chỉnh, giá các mặt hàng cuộn/tấm cán nóng dày 3-12mm 304 và thép cuộn/tấm cán nguội 2B 2mm 304 (Taigang) lần lượt đạt mức 16.300 NDT/tấn (2.652 USD/tấn ) và 16.900 NDT/tấn xuất xưởng Thái Nguyên; còn giá cuộn/tấm cán nguội 2B 2mm 430 vẫn duy trì ở mức 10.500 ndt/TẤN xuất xưởng Thái Nguyên. Đối với nhà sản xuất Baosteel, giá các mặt hàng HRC 304 và CRC 2B 2mm lần lượt tăng lên mức 15.200 NDT/tấn và 16.300 NDT/tấn xuất xưởng Thượng Hải; còn giá CRC 430 2mm còn 9.400 NDT/tấn xuất xưởng Thượng Hải đã gồm 17% VAT, giảm 200 NDT/tấn. Trước đó, tại thị trường Phật Sơn, giá cuộn không gỉ 304 giao ngay giảm 500-600 NDT/tấn trong tuần đầu tháng 9 do giá niken giảm.
HDG: Hôm qua, giá HDG nội địa Trung Quốc vẫn duy trì ổn định, bắt nhịp theo đà bình ổn kể từ sau Lễ Trung Thu vừa qua. Tại thị trường Thượng Hải, giá HDG DX51D 1.0mm phủ 80g kẽm/m2 đạt mức 4.490-4.550 NDT/tấn (730-740 USD/tấn) xuất xưởng đã gồm 17% VAT, không đổi so với ngày 18/9.
Nhật Bản
Thép hình: Nguồn tin cho hay, giá thép dầm hình H nội địa Nhật Bản tiếp tục tăng theo giá xuất xưởng của các nhà máy trong những tuần gần đây do sức mua được cải thiện. Hiện tại, giá thép dầm hình H SS400 cỡ lớn tại thị trường Tokyo và Osaka đạt mức 76.000-77.000 yên/tấn (771-781 usd/tấn, tăng them 3.000 Yên/tấn so với tuần trước. Được biết, nhà máy Nippon Steel & Sumitomo Metal Corp và công ty thành viên Nippon Steel & Sumikin Shapes cũng đã nâng giá thép dầm hình H giao tháng 9 thêm 3.000 Yên/tấn.
Thép cây: Tokyo Steel Manufacturing tăng thêm 2.000 Yên/tấn dối với thép cây cỡ cơ bản; nhưng thực tế thì tăng tới 3.000 Yên/tấn; nhà máy Yamato Kogyo tại Himeji cũng tăng giá thêm 3.000 Yên/tấn cho lô hàng tháng 10.
Hàn Quốc
Thép cây: Giá thép cây giao ngay Hàn Quốc vẫn đang tiếp tục suy yếu, mặc dù thị trường đã bước vào thời kỳ tiêu thụ cao điểm của năm do các đàm phán thép cây tháng 7-9 kết giữa các nhà máy và nhà tiêu thụ vẫn chưa đến hồi kết; dự báo giá đàm phán giữa hai bên đối với lô hàng tháng 7-8 có thể sẽ nằm ở mức thấp hơn cuối tháng 6 khoảng 10.000 Won/tấn (9 USD/tấn). Trong khi đó, trong ngày hôm qua (25/9), giá thép cây SD400 10mm tại Seoul đạt mức 670.000 -680.000 Won/tấn.
Đông Nam Á
HRC: Xu hướng thị trường không chắc chắn vẫn tiếp tục gây sức ép lên nhu cầu tiêu thụ thép tại thị trường Đông Nam Á mặc dù kinh tế Trung Quốc tăng trưởng tốt. Tại Đài Loan, các nhà sản xuất vẫn duy trì trì giá niêm yết không đổi đối với HRC SAE 1006 2mm ở mức 600 USD/tấn CFR; còn giá HRC SAE 1006 nguồn gốc Đông Nam Á đã giảm xuống còn mức 580-585 USD/tấn CFR Đông Nam Á. Tại Việt Nam, giá chàn bán HRC 1006B SAE 2mm nguồn gốc Trung Quốc đạt mức 565-570 US/tấn CFR Việt Nam; được biết một thương nhân Việt Nam mua lô hàng cùng nguồn vật liệu trên với giá 550 USD/tấn CFR Việt Nam.
Thổ Nhĩ Kỳ
Thép thanh: Hôm qua, Kardemir thông báo giảm giá thép thanh trong nước do sức mua yếu và tỉ gái đồng Lira phục hồi; sau điều chỉnh, giá xuất xưởng của thép thanh tròn là 1.180 TRY/tấn (589 USD/tấn), giảm 41 TRY/tấn (21 USD/tấn) so với mức giá trước đây.
Thép cây: Kardemir thông báo giảm giá thép cây xuống còn 1.163 TRY/tấn (580 USD/tấn) xuất xưởng.
Phôi: Giá niêm yết từ Kardemir cho sản phẩm phôi thanh của nhà máy vẫn duy trì tại 517-522 USD/tấn xuất xưởng, còn giá phôi bloom thì lại giảm 5 USD/tấn còn 625 USD/tấn. Tất cả các giá trên đều chưa có VAT 18%.
Thép cuộn: Tuần này, thị trường thép cuộn cán nóng của Thổ Nhĩ Kỳ suy giảm nhẹ do sức tiêu thụ chậm thêm vào đó lượng hàng tồn còn khá cao nên giá chào bán trượt xuống mức thấp 595-600 USD/tấn. HRC nội địa sản xuất tháng 11 hiện đang được chào bán với giá 595-610 USD/tấn xuất xưởng, còn giá chào của Ukraina và Nga lần lượt là 550-565 USD/tấn CFR Thổ Nhĩ Kỳ và 570-585 CFR. Ngoài ra, CRC nội địa cũng đã giảm 10 USD/tấn trong tuần này xuống còn 690-710 USD/tấn xuất xưởng. HDG dày 0.5mm có giá chào bán 790-810 USD/tấn xuất xưởng, còn giá HDG loại dày 1mm là 750-770 USD/tấn xuất xưởng, đều giảm 10 USD/tấn so với tuần trước. Chỉ có PPGI 9002 dày 0.5mm là vẫn duy trì ổn định tại 980-1.020 USD/tấn xuất xưởng, không gồm VAT 18%.
CIS
Phôi: Thị trường phôi tấm xuất khẩu của Nga và Ukraina khá im ắng trong vài ngày trước do tất cả các hàng sản xuất tháng 10 và phần lớn sản lượng tháng 11 đã được bán. Hiện tại, giá xuất khẩu sang Thổ Nhĩ Kỳ đạt mức 515 USD/tấn FOB Biển Đen; sản lượng xuất khẩu sang phía Tây và khu vực phía Nam như Italy, Thổ Nhĩ Kỳ và Mỹ Latinh đều giảm đáng kể, với giá giao dịch dao động quanh 480-485 USD/tấn FOB Biển Đen hồi đầu tháng này. Phôi tấm xuất khẩu từ Biển Đen sang khu vực Đông Nam Á có giá 480-485 USD/tấn FOB. Dự đoán thị trường sẽ tiếp tục im ắng trong thời gian tới và sẽ có rất ít hoặc hầu như không có giao dịch nào trên thị trường phôi tấm xuất khẩu. Dựa vào tình hình tại các khu vực, Platts đã điều chỉnh giá phôi tấm tháng 09 còn 485-510 USD/tấn FOB Biển Đen.
Châu Âu
Thép hình: Các nhà sản xuất thép hình chủ chốt ở Châu Âu đều đã đồng loạt nâng giá đối với mặt hàng này sản xuất trong tháng 10 bất chấp nhu cầu tiêu thụ vẫn rất yếu; được biết các nhà máy như ArcelorMittal, Celsa, Thüringer và Duferdofin hiện đang chào bán thép hình loại 1 sản xuất tháng 10 với giá 580 EUR/tấn gồm phí vận chuyển tại Bắc Âu; trong khi giá đặt mua vẫn duy trì tại 560 EUR/tấn gồm phí vận chuyển. Tại thị trường Nam Âu, giá thép hình thượng phẩm vẫn duy trì tại 540-550 EUR/tấn xuất xưởng; tuy nhiên do giá phế giao ngay giảm và sức mua chậm nên thị trường cho rằng giá có xu hướng đi xuống torng vài ngày tới.
Thép ống: Giá thép ống đúc trên thị trường Châu Âu trong tháng 09 vẫn chưa có gì thay đổi. Cụ thể, giá thép ống loại S355 đường kính 60-160mm trong tháng này vẫn duy trì quanh mức 880-930 EUR/tấn gồm phí vận chuyển, không đổi kể từ tháng 05.