Đài Loan:
HRC: Trong bối cảnh nhu cầu tiêu thụ có dấu hiệu khởi sắc, trong ngày hôm qua (1/10), nhà máy Chung Hung Steel đã thông báo tăng giá HRC xuất khẩu giao tháng 11 thêm 5-10 USD/tấn, đạt mức 570-580 USD/tấn FOB Đài Loan.
Tương tự, nhà máy này cũng tăng giá HRC nội địa tháng 10 thêm 500 Đài tệ/tấn (17 USD/tấn). Sau khi điều chỉnh, giá mặt hàng này đã tăng lên mức 16.822-17.117 Đài tệ/tấn (570-580 USD/tấn).
CRC: Cũng nằm trong mặt hàng có sức mua khởi sắc, giá CRC xuất khẩu tháng 11 của nhà máy Chung Hung đã tăng lên mức 670-680 USD/tấn FOB Đài Loan, cao hơn mức giá trước 5-10 USD/tấn.
Đối với mặt hàng CRC nội địa, Chung Hung cũng đã tăng giá thêm 500 Đài tệ/tấn, đạt mức 19.774-20.069 Đài tệ/tấn.
Trung Quốc:
HRC: Theo báo cáo của HSBC cho biết, chỉ số PMI chính thức của Trung Quốc đã tăng nhẹ thêm 0.1 điểm, đạt mức 51.1 điểm trong tháng 9. Như vậy, chỉ số PMI nước này đã tăng liên tiếp trong 3 tháng, cho thấy nỗ lực của Chính phủ trong việc khôi phục nền kinh tế. Tuy nhiên, chỉ số PMI của riêng ngành thép lại giảm 4.2 điểm, xuống còn mức 49.2 điểm, cho thấy tình trạng nguồn cung quá mức và sức mua suy yếu vẫn là thách thức lớn cho thị trường. Chịu sức ép đó, giá HRC nội địa Trung Quốc đã giảm 4% xuống còn mức 3.470-3.500 NDT/tấn trong tháng 9.
Thép cây: Trong bối cảnh nhu cầu tiêu thụ trì trệ cộng với nguồn cung tăng và áp lực từ giá giao kỳ hạn giảm, trong tháng 9, giá thép cây giao ngay Trung Quốc cũng đã giảm 6% , xuống còn mức 3.370-3.380 NDT/tấn. Dự báo giá mặt hàng này sẽ còn giảm nữa trong thời gian tới do không nhnaj được động lực hỗ trợ.
Thổ Nhĩ Kỳ
HRC: Giá trong nước tiếp tục giảm còn 590-595 USD/tấn do nhu cầu tiêu thụ thấp và người mua không muốn ôm vào một đống hàng tồn khi sắp đến kỳ nghỉ vào giữa tháng này. Còn chào giá nhập khẩu từ Ukraina và Nga lần lượt là 545-555 USD/tấn CFR và 565-575 USD/tấn CFR.
Thép thanh: Do sự suy yếu của đồng lira so với đôla Mỹ, nhà máy Kardemir đã tăng 28 TRY/tấn lên 1.208 TRY/tấn (601 USD/tấn) xuất xưởng.
Thép cây: Giá niêm yết của Kardemir cũng tăng 28 TRY/tấn lên 1.191 TRY/tấn (592 USD/tấn) xuất xưởng.
Phôi thanh: duy trì ổn định tại 517-522 USD/tấn, chưa bao gồm VAT 18%.
Phôi bloom: có giá 625 USD/tấn, chưa bao gồm VAT 18%.
Châu Âu
Phế: Giới thị trường dự đoán là giá sẽ giảm 5-10 EUR/tấn trong hai tuần đầu tiên của tháng 10 do tâm lý bi quan trên thị trường quốc tế cũng như sự bất ổn về sản lượng trong quý IV ở các nhà máy. Cụ thể, phế E40 ở Tây Ban Nha trong tuần trước là 275-280 EUR/tấn, giảm 10 EUR/tấn. còn ở Italy do nhà máy lớn Riva tạm ngưng hoạt động gây ra một số bất ổn trên thị trường trong nửa cuối tháng 09 vừa qua, mặc dù giá phế E40 được niêm yết là 285-295 EUR/tấn nhưng một số nhà máy đã giảm giá hợp đồng 5-10 EUR/tấn hồi cuối tháng 09.
CIS
Phôi thanh: tháng 10 tiếp tục theo hướng đi ngang tầm 495 USD/tấn FOB Biển Đen và biển Azvov.
Thép thanh công cụ: Do hai nhà máy lớn trong khu vực đã tăng sản lượng thép thanh sau đợt bảo trì khiến nguồn cung trong tháng 10 tăng và gây sức ép lên thị trường. Tại Nga, giá của loại thép này đã giảm so với tháng 08 do nguồn cung dồi dào. Giá giao hồi tháng 09 đã giảm còn 17.300-17.500 Rúp/tấn (535-541 USD/tấn) đối với thép thanh có chứa cacbon đường kính 32-80mm và giá của loại đường kính 120-180mm là 17.000-17.100 Rúp/tấn, giá trên chưa có VAT 18%. Nếu tính theo đôla Mỹ thì giá thép thanh cán nóng trong tháng 10 ở Nga đã giảm 5-7 USD/tấn tương đương 1% so với tháng 09 do sự suy yếu của đồng Rúp so với đồng bạc xanh.