Trung Quốc
Thép cây: Hôm qua (08/10), tại thị trường giao ngay Bắc Kinh, giá HRB400 18-25mm (Hegang) đạt mức 3.370-3.380 NDT/tấn (551-552 USD/tấn) đã gồm 17% VAT, không đổi so với trước lễ nhưng thấp hơn180 NDT/tấn (29 USD/tấn) so với giá đầu tháng 09; tuy nhiên, giá thép cây giao kỳ hạn tháng 1/2014 tại sàn ShangHai Future Exchange lại tăng thêm 0.33%, đạt mức 3.599 NDT/tấn (588 USD/tấn) từ mức thấp nhất 3 tháng 3.542 NDT/tấn trước đó.
Thép cuộn: Hôm qua, thị trường CRC nội địa vẫn suy yếu mặc dù giá thép tại Thượng Hải ổn định do khách hàng đang trong tâm lý chờ đợi xu hướng rõ ràng của thị trường. Cụ thể, trong ngày 8/10, giá CRC SPCC 1.0mm giao dịch tại Thượng Hải đạt mức 4.320-4.400 NDT/tấn đã gồm 175 VAT, cùng mức với giá nhận định của Platts trong ngày 29/9. Trong khi đó, giá mặt hàng này tại thị trường Le Cong ( Quảng Đông) đã giảm 10 NDT/tấn xuống còn mức 4.320-4.380 NDT/tấn đã gồm VAT. Tại thị trường xuất khẩu, giá chào xuất khẩu CRC cũng suy yếu do không thu hút được mối quan tâm của các khách hàng ngoài nước; hiện tại giá chào xuất khẩu CRC 1.0mm hiện đạt mức 615-620 USD/tấn FOB, không đổi so với trước Lễ nhưng giảm 5 USD/tấn so với ngày 24/9.
Tại thị trường HRC, Shagang đã thông báo cắt giảm giá HRC tháng 10 thêm 200 NDT/tấn và đều này đã làm tâm lý thị trường chán nản mặc dù giá giao ngay ổn định. Sau khi điều chỉnh, giá các mặt hàng HRC Q235 5.5mm và HRC SPHC 3.0mm đã giảm lần lượt xuống còn 3.550 NDT/tấn và 3.600 NDT/tấn đã bao gồm VAT. Lần hạ giá này đã không nằm ngoài dự kiến do giá xuất xưởng của nhà máy này trong tháng 9 đã nhích hơn 200 NDT/tấn so với giá thị trường.
Thép ống: Tại Thượng Hải, hôm qua, giá ống không hàn giao ngay vẫn duy trì ổn định, tuy nhiên sức mua chậm do ảnh hưởng bởi bão Fitow đổ bộ vào miền Đông Trung Quốc hôm 07/10. Cụ thể giá chào bán ống không hàn 20# 219x6mm (GB/T 8163) đạt mức 4.300-4.350 NDT/tấn (703-711 USD/tấn) đã gồm 17% VAT , không đổi so với ngày 27/9.
Thêm vào đó, giá thép ống không hàn trên thị trường cũng đang chịu phải sức ép giảm giá xuất xưởng từ các nhà máy trong khu vực. Đầu tháng 10, Huaigang Special Steel hạ giá xuất xưởng thép tròn đặc 20# 41-60mm giao ngày 1-11/10 thêm 80 NDT/tấn (13 USD/tấn) xuống còn 3.630 NDT/tấn (593 usd/tấn) xuất xưởng đã gồm 17% VAT; Zenith Steel Group and Changqiang Iron & Steel lại duy trì giá không đổi ở mức 3.680 NDT/tấn và 3.630 NDT/tấn đã gồm VAT.
Nhật Bản
Thép tấm:Giá thép tấm hạng nặng Nhật Bản đã tăng lên do nhu cầu tiêu thụ được cải thiện trong bối cảnh nguồn cung hạn chế, và hầu như các nhà phân phối dự báo giá mặt hàng này sẽ tiếp tục tăng trong thời gian tới. Hiện tại, giá thép tấm SS400 19mm thick (1,524x3,480mm) tại Tokyo đạt mức 82.000-84.000 Yên/tấn (845-866 USD/tấn). Đối với mặt hàng thép tấm thương phẩm không phân loại, giá đạt mức 78.000-80.000 Yên/tấn. Như vậy, giá cả hai mặt hàngnày đều đã nhích thêm 1.000 Yên/tấn (10 USD/tấn) so với đầu tháng 10.
Đông Nam Á
HRC: Tuần qua, tại thị trường Việt Nam, các nhà nhập khẩu hoãn việc nhập thêm hàng HRC để chờ xem xu hướng thị trường Trung Quốc sẽ như thế nào sau Lễ. Được biết, giá chào bán HRC SAE 1006B 2mm từ Trung Quốc đạt mức 550 USD/tấn CFR , không đổi so với cuối tháng 9; giá chào bán các lô hàng HRC giao giữa tháng 11 và đầu tháng 12 đạt mức 555 USD/tấn CFR Việt Nam; giá chào từ Đài Loan và Nhật Bản cho cùng mặt hàng trên đạt mức 580-590 USD/tấn CFR Việt Nam. Giá chào mua từ thương nhân Việt Nam đối với HRC Ấn Độ giao tháng 11 ở mức giá 550 USD/tấn CFR; còn giá chào mua hàng Nhật Bản đạt 575 USD/tấn CFR.
CIS
Phôi: Tuần này, giá chào bán phôi thanh từ CIS tăng lên mặc dù cũng có rất ít giao dịch được ghi nhận là vẫn giữ nguyên mức giá đặt mua tại 500 USD/tấn FOB Biển Đen. Hiện giá đặt mua của Thổ Nhĩ Kỳ dao động quanh mức 495-497 USD/tấn FOB Biển Đen, còn các thương nhân và nhà sản xuất vẫn đang muốn bán hàng giao tháng 11 với giá ít nhất là 500 USD/tấn FOB.
Thổ Nhĩ Kỳ
Thép cây: Các nhà quan sát thị trường cho biết, lợi nhuận của các nhà sản xuất thép cây Thổ Nhĩ Kỳ đang bị giảm xuống khi quý IV bắt đầu, do chênh lệch giữa giá phế nhập khẩu và thép cây xuất khẩu thu hẹp lại. Hôm thứ Ba, các nhà sản xuất thép trong nước đưa ra giá bán quanh mức 575-580 USD/tấn FOB Thổ Nhĩ Kỳ. Tại Platts, giá thép cây tăng thêm 3 USD/tấn lên 575 USD/tấn FOB Thổ Nhĩ Kỳ.
Thép ống: Giá thép ống hàn trong nước và xuất khẩu của Thổ Nhĩ Kỳ đều mất khoảng 10 USD/tấn kể từ cuối tháng 09 theo đà giảm giá HRC cũng như lực mua yếu. Hiện nay, giá xuất xưởng của thép ống cán nóng ERW loại S235 dày 2-4mm là 660-680 USD/tấn ở thị trường trong nước; còn thép ống cán nguội ERW loại dày 1.2-1.5mm có giá 740-790 USD/tấn, hai mức giá này đều thấp hơn 10 USD/tấn so với tháng 09. Giá xuất khẩu cũng giảm khoảng 10 USD/tấn. Cụ thể, thép ống hàn cán nguội loại S235 dày 2mm đường kính 48mm có giá 710-730 USD/tấn FOB. Loại S275 với kích thước tương tự có giá 740-760 USD/tấn FOB, S355 thì chốt tại 770-790 USD/tấn FOB. Tất cả các giá này đều tính trên trọng lượng thực tế.
Thép cuộn: Tại thị trường nhập khẩu, các chào giá HRC và CRC từ CIS tới Thổ Nhĩ Kỳ vẫn không đổi từ giữa tháng 09 cho đến nay, mặc dù sức mua yếu dẫn đến giá trong nước giảm khi sắp diễn ra lễ Eid vào tuần tới. Các nhà máy Ukraina hiện đang chào bán HRC với giá khoảng 545-555 USD/tấn CFR Thổ Nhĩ Kỳ, còn chào giá của Nga vẫn không đổi so với tuần trước tại 560-570 USD/tấn CFR. Chào giá CRC từ Ukraina và Nga cũng vẫn duy trì lần lượt tại 630-635 USD/tấn CFR và 645-655 USD/tấn CFR, tuy nhiên nhu cầu tiêu thụ vẫn chậm.
Tại thị trường nội địa, Các nhà máy trong nước hiện đang chào bán HRC và CRC tháng 11 với giá lần lượt là 585-600 USD/tấn xuất xưởng và 690-710 USD/tấn xuất xưởng. HDG dày 0.5mm có giá 790-810 USD/tấn xuất xưởng; PPGI 9002 dày 0.5mm vẫn chốt tại 990-1.020 USD/tấn xuất xưởng, thanh toán trong vòng 30 ngày, không thay đổi kể từ tuần trước.
Phế: Hôm qua, một số nhà sản xuất thép tiếp tục tăng giá thu mua do sự biến động cảu tỉ giá; cụ thể Colakoglu đã nâng giá thu mua phế DKP thêm 10 TRY/tấn lên 720 TRY/tấn (362 USD/tấn), áp dụng từ ngày 06/10; đồng thời Asil Celik cũng tăng giá mua phế này lên mức tương tự. Trong khi đó, giá phế từ tàu cũ vẫn không đổi trong tuần này. giá mua của Ege Celik không đổi từ tuần trước vẫn là 355 USD/tấn. Phế nấu chảy từ tàu cũ được chào bán tới các nhà máy khác ở miền Tây Thổ Nhĩ Kỳ với giá dao động quanh 360-365 USD/tấn gồm phí vận chuyển
Mỹ
Thép cuộn: Hôm qua, bất chấp việc các nhà sản xuất đồng loạt tăng giá và duy trì giá mức bán đó tuy nhiên theo giá niêm yết từ Platts vẫn không thay đổi do giao dịch với khối lượng rất ít hoặc không giao dịch với giá cao. Đại diện một nhà máy hàng đầu ở đây nói rằng giá mua của HDG tương đương với CRC tại 750 USD/tấn ngắn. Mức giá này cũng tương tự với giá 745-755 USD/tấn ngắn tại Platts. HRC cũng không đổi vẫn duy trì tại 640-650 USD/tấn ngắn. Tất cả các giá trên đều xuất xưởng từ khu vực Trung Tây (Indiana).