Trung Quốc
Cuộn trơn: Giá chào bán xuất khẩu cuộn trơn Trung Quốc tiếp tục giảm do tâm lý thị trường vẫn trì trệ sau Lễ và nhu cầu tiêu thụ nước ngoài suy yếu. Hiện tại, chào bán cuộn trơn SAE1008B 6.5mm tại mức giá 515 USD/tấn FOB, giảm so với giá chào bán 520-525 USD/tấn FOB trước lễ. Tại Platts, giá xuất khẩu cuộn trơn SAE 1008B 6.5mm hiện nay thấp hơn mức giá tháng 9 là 5 USD/tấn, đạt mức 510-515 USD/tấn FOB.
Tại thị trường nội địa, giá cuộn trơn Q195 6.5mm giao ngay tại Thượng Hỉa đạt mức 3.410-3.420 NDT/tấn (555-557 USD/tấn) đã gồm 17% VAT, cũng giảm so với giá 3.450-3.470 NDT/tấn cuối tháng 9.
Thép cây: Hôm qua (9/10), giá thép cây giao ngay HRB400 18025mm (Hegang) tại Bắc Kinh đạt mức 3.370-3.380 NDT/tấn (549-550 USD/tấn) đã gồm 17% VAT, không đổi so với ngày trước đó, trong bối cảnh xu hướng thị trường không rõ ràng sau lễ (1-7/10). Trong khi đó, giá thép cây giao kỳ hạn tháng 1/2014 tại sàn Shanghai Futures Exchange (SHFE) đã giảm 0.28%, xuống còn mức 3.589 NDT/tấn, đảo ngược lại mức tăng 0.33% ngày trước đó.
HDG: Sau Kỳ nghỉ Lễ (1-7/10), giá HDG nội địa Trung Quốc có xu hướng vững chắc hơn do giao dịch tại thị trường giao ngay khởi sắc và giá giao kỳ hạn tăng. Hôm qua, giá giao ngay của HDG DX51D 1.0mm phủ 80g kẽm/m2 tại Thượng Hải đạt mức 4.480-4.540 NDT/tấn (729-739 USD/tấn) xuất xưởng đã gồm 17% VAT, cùng mức với ngày 30/9.
Nhật Bản
Phế: Hôm qua, giá dự thầu thắng cuộc trong phiên đấu giá phế xuất khẩu H2 Ferrite giao ngày 15/12 (Kanto Tetsugen) đã giảm nhẹ so với tháng trước, đạt 32.800 Yên/tấn (338 USD/tấn) FAS, thấp hơn tháng trước 260 Yên/tấn (2.7 USD/tấn), tương đương mức giá 33.900 Yên/tấn FOB. Tại Tokyo, các thương nhân hiện tại đang mua phế H2 tại mức 32.500-33.000 Yên/tấn FAS vịnh Tokyo và đặt ra mục tiêu giá xuất khẩu là 33.500-34.000 Yên/tấn FOB. Đầu tuần, Daehan Steel thu mua 4.000-5.000 tấn phế H2 Nhật với giá 35.200 Yên/tấn CFR, tương đương mức 33.200 Yên/tấn (342 USD/tấn) FOB, còn Tokyo Steel Manufacturing đã nâng giá thu mua H2 thêm 500-1.000 Yên/tấn kể từ ngày 8/10.
Ấn Độ
Thép cuộn: Tuần này, giá HRC nội địa Ấn Độ vẫn ổn định do người mua đang chờ đợi xu hướng thị trường rõ ràng hơn. Tại thị trường giao ngay, giá HRC A/B IS 2062 >=3mm đã tăng thêm 1.4% hưởng ứng theo giá xuất xưởng. Vào đầu tháng 10, giá mặt hàng này đạt mức 36.500-37.500 Rupees/tấn (509-606 USD/tấn) xuất xưởng và vẫn được duy trì không đổi ở tuần sau đó. Mức giá này tương đương với giá nhập khẩu 549-564 USD/tấn CFR Mumbai đã gồm 7.5% thuế hải quan.
Thổ Nhĩ Kỳ
Thép cuộn: Tuần này, giá HDG và PPGI của Thổ Nhĩ Kỳ duy trì ổn định giữa bối cảnh sức mua trên thị trường trì trệ trước lễ Eid al-Adha. Các nhà máy hiện đang chào bán HDG dày 0.5mm với giá 790-820 USD/tấn xuất xưởng; HDG dày 1mm có giá 750-770 USD/tấn xuất xưởng, không đổi so với tuần trước. PPGI 9002 dày 0.5mm cũng vẫn duy trì tại 980-1.020 USD/tấn xuất xưởng. HRC cũng duy trì không đổi trong tuần này tại 590-600 USD/tấn xuất xưởng, nhưng các lô lớn thì có giá thấp hơn đạt mức 585 USD/tấn.
Châu Âu
Thép cuộn: Tại Nam Âu, thị trường Italia, giá HRC Italia vẫn ổn định nhưng người mua thì chờ đợi giá sẽ biến động theo chiều hướng giảm xuống. Các nhà máy Italia (Ilva, Arvedi, Ferrosider) hiện đang chào bán với giá khoảng 450-455 EUR/tấn xuất xưởng cơ bản, nhưng đây không phải là mức giá để thực hiện các giao dịch. HDG hiện đang được chào bán với giá tầm 510 EUR/tấn xuất xưởng cơ bản và CRC có giá 515-520 EUR/tấn xuất xưởng cơ bản.
Tại thị trường nhập khẩu Italia, được biết HRC nhập khẩu từ Ấn Độ có giá 430-435 EUR/tấn CIF Italia (với tỷ giá €/$ 1:35,5), trong khi đó một số người mua vẫn đang nghe ngóng các chào giá mới nhất từ Trung Quốc. CRC được chào bán với giá 505 EUR/tấn CIF Italia.
Thép tấm: Thị trường thép tấm Châu Âu trong thời gian qua có số lượng đơn đặt hàng tăng liên tục thế nhưng có lẽ cũng không đủ lực để đảm bảo rằng mức giá tăng gần đây sẽ được duy trì.
Tại Đức, giá thép tấm dày loại S235 sản xuất trong nước được chốt tại 500-520 EUR/tấn xuất xưởng; trong khi đó giá niêm yết của S235 của một nhà sản xuất ở Trung Âu là 540 EUR/tấn. Tại Anh, giá thép tấm loại S235 biến động tăng lên 450-460 £/tấn gồm phí vận chuyển ; còn giá chào bán từ các nhà sản xuất ngoài khu vực là 410-420 £/tấn tại cảng (không bao gồm Trung Quốc)
Giá chào bán thấp nhất từ các thương nhân Ấn Độ sang châu Âu là 425 EUR/tấn CIF Antwerp cho loại SAIL, các nguồn tin khác thì cho biết giá nhập khẩu khoảng 440-450 EUR/tấn CIF Antwerp. Tại Platts, giá thép tấm hàng ngày tại thị trường nội địa giảm 5 EUR/tấn còn 515 EUR/tấn xuất xưởng Ruhr, giá thép tấm nhập khẩu giảm 3 EUR/tấn còn 448 EUR/tấn CIF Antwerp.
Mỹ
Thép cuộn: Hôm qua, giá tấm mỏng Mỹ vẫn duy trì tại mức cũ bất chấp các nhà sản xuất đã đồng loạt tăng giá từ tuần trước, một người tiêu dùng trực tiếp cho biết không ai muốn mình là người đầu tiên mua HRC với giá 680 USD; một số khách hàng khác thì cho biết sẽ chuyển sang thép nhập khẩu nếu giá tăng. Platts vẫn duy trì HRC và CRC lần lượt tại 640-650 USD/tấn ngắn và 745-755 USD/tấn ngắn. Tất cả các giá này đều xuất xưởng Midwest, Indiana.
Thép cây: Tuần này, hiện vẫn chưa có mức giá giao dịch thép cây cao hơn nào được đưa tin mặc dù thị trường dự đoán các nhà sản xuất trong nước sẽ tăng giá trong bối cảnh các nhà cung cấp thép cây Thổ Nhĩ Kỳ hoàn toàn rời khỏi thị trường và nhà cung cấp Mexico nâng giá bán liên tục do vụ kiện chống bán phá giá. Hiện giá thép cây No.5 vẫn duy trì tại mức 600-610 USD/tấn ngắn xuất xưởng.