Trung Quốc
Thép tấm:Thứ Bảy tuần trước, Wuhan Iron and Steel (Wugang) thông báo giảm giá hầu hết các sản phẩm thép tấm trong nước xuống 50 NDT/tấn. Dự đoán Wugang có thể sẽ đưa ra các khoản chiết khấu hoặc trợ giá cho khách hàng thông qua nhiều cách vì trước đây thị trường cho rằng giá giảm 100 NDT/tấn hoặc thậm chí là hơn mức này. Trước đó, Baosteel vào ngày 10/10 đưa ra thông báo sẽ giảm giá tháng 11, nhưng ngay hôm sau nhưng vào ngày hôm sau lại công bố rằng sẽ có khoản chiết khấu từ 100-200 NDT/tấn.
Thép cuộn:Hôm thứ Bảy, Wuhan Iron and Steel (Wugang) thông báo nâng giá cuộn mạ điện lên 50 NDT/tấn đối với hàng giao tháng 11 được đặt mua từ ngày 12/10 trở đi. Cũng trong ngày, tại thị trường Thượng Hải, giá HRC Q235 5.5mm vẫn được giao dịch phổ biến quanh mức 3.480-3.500 NDT/tấn, gồm VAT 17%, mức giá trần đã giảm 10 NDT/tấn so với hôm thứ Sáu và thậm chí cò nhiều giao dịch được ký kết với giá trần thấp hơn.
Thép cây:Thứ Sáu tuần trước, Shagang thông báo duy trì giá thép cây xuất xưởng giao ngày 11 đến 20/11. Theo đó giá thép cây giao ngay HRB400 đường kính 16-25mm ( Shagang) vẫn duy trì tầm 3.580 NDT/tấn (583 USD/tấn) gồm VAT 17%. Tại thị trường Hàng Châu, giá giao ngay của thép cây Shagang vận duy trì tại mức trước kỳ nghĩ Lễ là khoảng 3.530 NDT/tấn gồm VAT.
Tại thị trường Bắc Kinh, giá giao ngay được niêm yết tại 3.360-3.370 NDT/tấn (547-548 USD/tấn), gồm VAT 17%, không đổi so với thứ Năm tuần trước. Trong cả tuần trước, giá chỉ có một sự điều chỉnh giảm nhẹ khoảng 10 NDT/tấn. Trong khi đó, hợp đồng thép cây giao kỳ hạn tháng 01/2014 trên sàn Shanghai Futures Exchange (SHFE) được chốt tại 3.601 NDT/tấn vào thứ Sáu tuần trước, tăng 0,39% trong tuần trước.
Thép ống:Thứ Sáu tuần trước giá giao ngay của thép ống đúc tại thị trường Thượng Hải vẫn duy trì ổn định do các nhà sản xuất thuộc khu vực phía đông thông báo rằng họ duy trì giá xuất xưởng của thép tròn đặc được giao từ ngày 11/10 đến ngày 20/10. Theo đó, giá Platts ngày 11/10 cho ống 20# 219x6mm (GB/T 8163) vẫn quanh mức 4.300-4.350 NDT/tấn (703-711 USD/tấn) gồm VAT 17%; không đổi kề từ ngày 16/08.
Trước đó, Zenith Steel Group đã quyết định giữ giá xuất xưởng đối với thép tròn đặc giao từ 11/10 đến 20/10. Theo đó, giá xuất xưởng của thép tròn đặc đường kính 20# 50-130mm vẫn không đổi tại 3.680 NDT/tấn (602 USD/tấn) gồm VAT 17%. Còn Changqiang Iron & Steel, cho biết giá của nhà máy cũng sẽ bình ổn tại 3.630 NDT/tấn (594 USD/tấn) xuất xưởng gồm VAT 17% đối với thép tròn đặc đường kính 45-130mm giao ngày 11/10 đến 20/10.
Nhật Bản
Phế: Tuần qua, thị trường xuất khẩu phế Nhật Bản vẫn suy yếu do nhu cầu tiêu thụ từ Hàn Quốc trì trệ. Được biết, các nhà máy đã giữ nguyên giá phế H2 không đổi so với tuần trước, đạt mức 33.500-34.000 Yên/tấn FOB (341-346 USD/tấn).
Tại phiên đấu giá phế Kanto Tetsugen vào ngày 9/10 đã cho thấy một sự giảm nhẹ trong giá phế xuất khẩu. Mức giá thắng thầu cao nhất đạt 32.800 Yên/tấn (338 USD/tấn) FAS, thấp hơn tháng trước 260 Yên/tấn (2.7 USD/tấn), tương đương với mức giá 33.900 Yên/tấn FOB.
Tại thị trường trong nước, Tokyo Steel Manufacturing đã tăng giá thu mua phế thêm 500-1.000 Yên/tấn (5-10 USD/tấn) tại các công xưởng của nó bắt đầu từ ngày 8/10. Gia sthu mua phế H2 tại các xưởng ở Utsunomiya hiện đạt mức 35.500 Yên/tấn (366 USD/tấn).
Thép cuộn:Cuối tuần trước, tại thị trường nhập khẩu, Posco và China Steel Corp (CSC) nâng giá tấm mỏng xuất khẩu sang Nhật Bản lên thêm 3.000-5.000 Yên/tấn (50-70 USD/tấn) đối với những hợp đồng từ tháng 10 đến tháng 12 (giao tháng 11 đến tháng 01). Đại diện của CSC ở Nhật Bản cho biết giá tăng là do chi phí vận chuyển tới khách hàng cao hơn và sự biến động tỷ giá hối đoái khi Yên Nhật suy yếu so với đôla Mỹ; còn đại diện Posco tại Nhật thì không đưa ra bất cứ lí do nào. Được biết, Posco và CSC vẫn đang hy vọng là có thể nâng giá tấm mỏng xuất khẩu thêm 10.000-12.000 Yên/tấn đối với hàng giao sau tháng 02/2014.
Tại thị trường trong nước, hiện tại giá HRC loại SS400 dày 3mm sản xuất từ các nhà sản xuất lớn vào khoảng 60.000-62.000 Yên/tấn (612-633 USD/tấn), gần như tương đương với giá nhập khẩu.; tuy nhiên nguồn cung sản xuất trong nước không đáp ứng đủ nhu cầu xuất khẩu và trong nước. Điều này có nghĩa là các nhà cung cấp ở nước ngoài có một cơ hội tốt để xuất khẩu sang Nhật thậm chí là khi đồng Yên Nhật bị suy yếu.
Hàn Quốc
Phế:Tuần qua, tại thị trường trong nước, Hyundai và Donkuk Steel Mill đã giảm giá thu mua phế thêm 10.000 Won/tấn (9 USD/tấn) tại các xưởng Incheon bắt đầu từ ngày 10/10. Các công xưởng của nhà máy Posco tại Gwangyang và của SeAH Besteel tại Gunsan cũng đã hạ giá thu mua phế thêm 5.000-10.000 Won/tấn kể từ ngày 7/10.
Đông Nam Á
Thép cây:Tuần trước, giá nhập khẩu thép cây từ Trung Quốc sang các nước Đông Nam Á giảm thay vì phục hổi như dự đoán.
Tại thị trường Singapore, thép cây có boron BS4449 đường kính từ 16mm trở lên của Trung Quốc được đặt mua đầu tuần trước với giá 505 USD/tấn CFR Singapore, trọng lượng lý thuyết, giảm so với chào giá 515-520 USD/tấn CFR hồi cuối tháng 09. Đến cuối tuần, giá giảm còn 495 USD/tấn CFR Singapore giao tháng 12 và tháng 01. Mức giá bán giao ngắn hạn đến cũng giảm, quanh mức 500-505 USD/tấn CFR Singapore.
Tại thị trường Hong Kong, giá thép cây giao dịch quanh mức 505-510 USD/thùng CFR, trong lượng thực tế.
Cuộn trơn: Cũng trong tuần trước, giá nhập khẩu cuộn trơn xuất xứ Trung Quốc sang Đông Nam Á cũng giảm. Tại thị trường Phillipine và Việt Nam, cuộn trơn có chứa boron SAE 1008 đường kính 6.5mm được chào bán tầm 520 USD/tấn CFR Việt Nam và Philippines, trong khi giá trước đây là 525 USD/tấn CFR. trong tuần trước đó, giá giao dịch cuộn trơn quanh mức 525 USD/tấn CFR, còn giá giao dịch cuối tháng 09 là 530-535 USD/tấn CFR.
Phôi:Tại Philippines, các chào giá phôi thanh từ Trung Quốc giảm 5-10 USD/tấn so với chào giá 510-515 USD/tấn CFR của tuần trước đó, và không co gioa di5hc được thực hiện.
Thổ Nhĩ Kỳ
Phế:Tuần qua, thị trường nhập khẩu phế HMS I&II (80:20) Thổ Nhĩ Kỳ đã khởi sắc trở lại sau khi giá thép nội địa tăng thêm 8 USD/tấn, đạt mức 374 USD/tấn CFR giao tại cảng Thổ Nhĩ Kỳ trước khi nhà sản xuất Bayram ngừng giao dịch vào tuần này. Trong đó các nhà cung cấp Mỹ đẩy giá chào bán HMS 80:20 lên mức 375-380 USD/tấn CFR giao tại cảng Thổ Nhĩ Kỳ.
Châu Âu
Phế:Các nhà cung cấp Bắc Âu bán được nhiều lô hàng tới Tây Âu do trữ lượng hàng tồn kho thấp trong khối Benelux mặc dù tỷ giá đồng Euro tăng mạnh. Thêm vào đó, mức chiết khấu đối với phế HMS 80: 20 Rumani đã giảm từ mức 15 USD/tấn xuống còn 5-10 USD/tấn trong một số giao dịch, do giữa hai bên đã phát sinh thêm khoảng phí bảo hiểm dựa vào việc giao hàng nhanh.
CIS
Thép cuộn:Thứ Sáu tuần trước, giá xuất khẩu thép cuộn Biển Đen đã giảm 7-10 USD/tấn so với tháng trước. Theo đó giá Platts ngày 11/10 đối với HRC và CRC Biển Đen cũng đã giảm lần lượt 5 USD/tấn và 3 USD/tấn, xuống còn mức 515 USD/tấn và 600 USD/tấn. Trong đó, giá HRC Nga đạt mức 520-530 USD/tấn FOB Biển Đen, còn giá chào bán CRC từ Nga hiện đạt mức 600-610 USD/tấn FOB Biển Đen. Nhà máy xuất khẩu thép cuộn lớn nhất nước Ukraine, Metinvest cho biết đang chào bán HRC với giá 520-530 USD/tấn CFR Thổ Nhĩ Kỳ, tương đương với mức 505-515 USD/tấn FOB, giảm 5-7 USD/tấn. Trong khi đó, gía chào CRC từ nhà máy này hiện đạt mức 600 USD/tấn FOB Biển Đen.
Phôi:Sự suy yếu của thị trường thép cuộn cũng đã gây tác động xấu tới thị trường phôi phiến. Hiện tại, gia phôi phiến Nga đạt mức 475-490 USD/tấn FOB Biển Đen, tương đương với mức giá 495-510 USD/tấn CFR Thổ Nhĩ Kỳ.
Mỹ
Thép tấm:Tuần qua, nỗ lực tăng giá thép thêm 50 USD/tấn của ArcelorMittal USA trong tuần trước đó đã vấp phải sự kháng cự từ thị trường, không có bất cứ nhà máy nào hưởng ứng quyết định này do nhu cầu tiêu thụ trên thị trường tiếp tục trì trệ. Theo nhận định của Platts, giá thép tấm A36 thương phẩm vẫn đạt mức 690-710 USD/tấn xuất xưởng tại các nhà máy Đông Nam nước Mỹ.
Thép cuộn:Thứ Sáu tuần trước, tại thị trường nội địa, Platts vẫn duy trì giá nhận định đối với HRC và CRC ở mức 640-650 USD/tấn và 745-755 USD/tấn xuất xưởng Midwest.
Tại thị trường nhập khẩu, trong tuần qua (7-11/10), giá nhập khẩu các mặt hàng tấm mỏng tại Mỹ đã trở nên sôi động hơn theo đà tăng lên của giá thép nội địa trong thời gian gần đây. Gía nhập khẩu CRC vào Mỹ hiện đạt mức 690 -705 USD/tấn CFR Houston. Trong đó, mặt hàng Ấn Độ có tính cạnh tranh cao nhất. Trong khi đó, giá thép Trung Quốc vẫn đang nằm trên mức 690 USD/tấn CFR Houston một ít. Hiện tại, giá Platts đối với HRC và CRC nhập khẩu đạt mức 580-600 USD/tấn và 650-670 USD/tấn.
Thép dầm:Cuối tuần trước, thị trường cho rằng giá thép dầm nội địa sẽ tiếp tục ổn định do giá phế và nhu cầu tiêu thụ được cho là không đủ sức hỗ trợ giá thép. Hiện tại, giá thép hình 2x2x1/4-inch đạt mức 720-730 USD/tấn xuất xưởng. Mức chiết khấu đối với mặt hàng thép dầm khổ rộng là 20-40 USD/tấn.
Phế:tuần qua, giá phế Ferrite Bờ Biển Đông Mỹ tiếp tục tăng, , phần lớn các đơn hàng phế MHS I/II (80:20) đều được chốt ở mức 350 USD/tấn CFR Đài Loan, tăng so với mức giá 344-345 USD/tấn tuần trước đó. Bên cạnh đó, cũng có vài đơn hàng khối lượng nhỏ được chốt ở mức 353 USD/tấn CFR trong khi giá chào bán đạt mức 360 USD/tấn CFR Đài Loan. Giá Platts đối với phế MHS 80:20 Bờ Biển Đông đã tăng thêm 5.50 USD/tấn, đạt mức 325-330 USD/tấn FAS giao tại cảng Los Angeles.