Châu Á
HRC: HRC SS400 3.0mm ở mức 270-275 USD/tấn FOB, mức giá trung bình 272,5 USD/tấn không đổi so với thứ Ba. Các nhà máy Trung Quốc vẫn hoạt động tích cực trên thị trường và giữ chào giá trên 280 USD/tấn FOB.
CRC: Các giao dịch CRC full-hard dày từ 0.7mm trở lên từ Trung Quốc gần đây được chốt với giá 310-315 USD/tấn CFR Manila.
Thép cây: Thép cây BS500 đường kính 16-20mm giảm 0,5 USD/tấn so với ngày trước đó còn 262-265 USD/tấn FOB trọng lượng thực tế, tức mức giá trung bình là 263,5 USD/tấn FOB.
HDG: HDG DX51D 1.0mm phủ 120 grams kẽm trên một mét vuông là 385-395 USD/tấn FOB hôm 30/9, giảm 20 USD/tấn so với đầu tháng 9.
Mỹ
Thép cuộn: Người mua chỉ quan tâm tới giá sàn 430 USD/tấn từ các nhà máy mini. Trong khi đó, giá HDG từ đối thủ là 540 USD/tấn.
Thời gian giao hàng từ một nhà máy mini ở phía Nam là trên 10 ngày cho HRC trong khi CRC và HDG vẫn có sẵn cho tới cuối tháng 10. Một nhà máy Midwest chào bán CRC tại mức 540 USD/tấn giao đầu tháng 11.
CIS
Phôi thanh:Giá chào từ Nga và Trung Quốc tới Thổ Nhĩ Kỳ đều giảm còn 275-285 USD/tấn CIF Thổ Nhĩ Kỳ. Trong khi không có đơn hàng nào được chốt tại mức thấp này nhưng vẫn có giá chào thấp như vậy đến từ Trung Quốc.
Cuộn trơn: Cuộn trơn dạng lưới 6.5mm giảm 7 USD/tấn so với tuần trước còn 276-280 USD/tấn FOB.
Trung Quốc
HDG: Tại thị trường Thượng Hải, HDG DX51D 1.0mm đang được giao dịch phổ biến ở mức 2.650-2.760 NDT/tấn (417-434 USD/tấn) gồm 17% VAT hôm thứ Tư, giảm 70 NDT/tấn từ đầu tháng 9.
Cuộn trơn: cuộn trơn Q195 6.5mm được định giá 1.920-1.930 NDT/tấn (302-304 USD/tấn), gồm 17% VAT, thấp hơn 30 NDT/tấn so với tuần trước.
Thổ Nhĩ Kỳ
Thép cây: Hai nhà xuất khẩu Thổ Nhĩ Kỳ cho biết giá chào vẫn ở mức 360-365 USD/tấn FOB nhưng giá dự thầu là 340-345 USD/tấn. Cách đây 2 tuần, giá xuất khẩu đơn hàng khối lượng lớn tới UAE đạt mức 343 USD/tấn FOB.
Đài Loan
Thép cây: Feng Hsin Iron & Steel đã quyết định không thay đổi giá niêm yết cho thép cây và cả giá mua phế trong tuần bắt đầu từ ngày 28/9. Với quyết định này, giá niêm yết trong nước của Feng Hsin cho thép cây đường kính chuẩn 13mm vẫn ở mức 11.600 Đài tệ/tấn (350 USD/tấn) xuất xưởng Taichung.
Châu Âu
HRC: Một khách hàng tại Benelux cho biết HRC có sẵn ở mức 340-350 Euro/tấn xuất xưởng Ruhr. Tuy nhiên, giá từ các nhà máy Trung và Đông Âu thấp hơn. Ông đã mua lô hàng cuối tư các nhà máy Tây Bắc Âu cách đây 2 tuần với giá 370 Euro/tấn nhưng để mua lúc này thì các nhà máy phải giảm giá chào hơn nữa, tầm 330 Euro/tấn.
Gía nhập khẩu cũng bình ổn tại mức 320-340 Euro/tấn CIF Antwerp. Gía thép từ Trung Quốc được chào dưới mức 300 Euro/tấn nhưng là cho thép cuộn có thêm boron.
Ấn Độ
HRC: Các nhà máy đang có kế hoạch tăng giá bán trong nước lên 700-1.000 Rupees/tấn (11-15 USD/tấn) trong tháng 10 để thử sự chấp nhận của người mua.
HRC IS 2062 loại A/B dày 3mm vẫn không đổi trong tuần này và ở mức 27.000-28.000 Rupees/tấn (410-425 USD/tấn) xuất xưởng hôm thứ Tư.
Chào giá HRC SS400 3mm từ Trung Quốc vẫn duy trì mức 290 USD/tấn CFR Mumbai, tương đương 384 USD/tấn (25.286 Rupees/tấn) gồm thuế nhập khẩu 12,5% được áp dụng cho thép dẹt, và 20% thuế tự vệ.