Châu Á
HRC: Thị trường HRC Châu Á trầm lắng với áp lực giảm giá do niềm tin thị trường yếu. S & P Global Platts định giá HRC SS400 dày 3 mm tại mức 562 USD/tấn FOB Trung Quốc, giảm 3 USD/tấn so với thứ Năm. Tính theo giá CFR Đông Nam Á, thép cuộn cùng loại được định giá ở mức 568 USD/tấn, bằng với giá thứ Năm.
Phôi tấm: Giá phôi tấm tại châu Á tiếp tục giảm trong tháng thứ tư liên tiếp do thiếu sự quan tâm của người mua. S & P Global Platts định giá hàng tháng cho SAE1008, SAE1006 hoặc loại phôi tấm tương đương ở mức 520- 530 USD/tấn CFR Đông Nam Á, mức trung bình 525 USD/tấn, giảm 5 USD/tấn so với tháng Tám.
CRC: Giá thép cuộn cán nguội giao ngay tại Châu Á đã giảm trong tháng 9 do nhu cầu yếu, không chỉ CRC, mà các sản phẩm thép dẹt khác cũng lao dốc. S & P Global Platts định giá hàng tháng CRC loại SPCC dày 1 mm ở mức 615- 625 USD/tấn CFR Đông Á, mức trung bình 620 USD/tấn CFR, giảm 10 USD/tấn so với tháng Tám.
Phôi thanh: Giá phôi thanh vẫn tiếp tục giảm ở châu Á trong tuần thứ hai khi người bán hạ giá chào bán và một số thậm chí còn bắt đầu bán khống trong bối cảnh tâm lý bi quan và ít người mua quan tâm vào tuần trước. S & P Global Platts định giá phôi thanh 120/130 mm ở mức 524- 528 USD/tấn CFR Đông Á vào thứ Sáu, giảm 1 USD/tấn tuần trong tuần với mức trung bình 526 USD/tấn.
Thép cây: Thị trường thép cây châu Á suy yếu khi người mua hạ giá chào mua trong bối cảnh nhu cầu thấp cùng với giá thép tương lai của Trung Quốc đi xuống. S & P Global Platts định giá thép cây BS500 đường kính 16-20 mm ở mức 532 USD/tấn FOB Trung Quốc trọng lượng thực tế hôm thứ Sáu, giảm 2 USD/tấn so với thứ Năm.
Trung Quốc
HRC: Tại Thượng Hải, giá giao ngay của HRC Q235 5,5 mm được định giá ở mức 4.220 NDT/tấn (613 USD/tấn) xuất xưởng bao gồm thuế giá trị gia tăng, giảm 45 NDT/tấn so với ngày trước đó. Trên sàn giao dịch kỳ hạn Thượng Hải, hợp đồng tháng 1 đóng cửa ở mức 3.869 NDT/tấn, giảm 17 NDT/tấn so với thứ Năm.
HDG: Giá xuất khẩu thép cuộn mạ kẽm nhúng nóng của Trung Quốc tiếp tục giảm trong tháng Chín do nhu cầu ở nước ngoài trì trệ và giá trong nước giảm. Vào ngày 28/9, S & P Global Platts định giá HDG DX51D dày 1.0 mm với lớp mạ kẽm 120 gram/mét vuông ở mức 640 - 650 USD/tấn FOB, với mức giá trung bình là 645 USD/tấn, giảm 22,50 USD/tấn so với cuối tháng 8, sau khi giảm 15 USD/tấn trong tháng 8 so với tháng 7.
Cùng ngày, HDG DX51D dày 1.0 mm tại thị trường giao ngay Thượng Hải được định giá ở mức 4.930-5.020 NDT/tấn (717- 730 USD/tấn), giảm 80 NDT/tấn so với cuối tháng Tám.
Phôi thanh: Phôi thanh từ trung tâm sản xuất thép Đường Sơn, tỉnh Hà Bắc chốt ở mức 3.820 NDT/tấn (555 USD/tấn) vào thứ Sáu, giảm 150 NDT/tấn so với tuần trước đó.
Thép cây: Tại thị trường bán lẻ Bắc Kinh, giá giao ngay của thép cây HRB400 đường kính 18-25 mm được định giá ở mức 4.470 NDT/tấn (650 USD/tấn), xuất xưởng trọng lượng thực tế, bao gồm 16% thuế giá trị gia tăng, giảm 40 NDT/tấn so với ngày trước đó. Hợp đồng thép cây giao tháng 1 trên sàn giao dịch kỳ hạn Thượng Hải đóng cửa ở mức 3.944 NDT/tấn, giảm 64 NDT/tấn hay 1,6% so với giá thứ Năm.
OCTG: Giá xuất khẩu ống đúc vận chuyển dầu (OCTG) trong tháng 9 vẫn không thay đổi so với tháng trước đó, khi hầu hết các nhà máy đều đang giữ giá chào bán ổn định. Mặc dù giá niêm yết trong nước giảm nhẹ khoảng 50 NDT/tấn (7 USD/tấn) trong tháng 9, nhưng giá xuất khẩu vẫn tương đối ổn định do các nhà máy không vội xuất khẩu khi giá trong nước cao hơn.
S & P Global Platts định giá R3-length API J/K55 casing – với khớp nối ren kích thước 177,8 x 8,05 mm (7 inch, 23 lb / ft) - từ các nhà máy Trung Quốc và cuối dây chuyền sản xuất ở mức 960- 990 USD/tấn FOB cảng Thiên Tân hôm thứ Sáu, với mức trung bình 975 USD/tấn, không thay đổi so với tháng 8.
Hôm thứ Sáu, chào bán phổ biến tại thị trường bán lẻ Thượng Hải cho ống đúc loại 20 # 219x6 mm (GB / T 8163) được sản xuất từ các nhà máy ở miền đông Trung Quốc ở mức 5.550 NDT/tấn xuất xưởng và gồm VAT, tăng 150 NDT/tấn so với 1 tháng trước đó, một thương nhân cho hay.
CRC không gỉ: Giá thép cuộn không gỉ austenit tại thị trường giao ngay Phật Sơn, tỉnh Quảng Đông, phía nam Trung Quốc, hồi phục nhẹ trong tháng Chín so với tháng Tám, nhờ nhu cầu tăng nhẹ. Nhưng triển vọng thị trường cho tháng 10 vẫn không chắc chắn do niềm tin yếu ớt vào cuối tháng.
S & P Global Platts định giá giá thép cuộn cán nóng loại 304, dày 3mm ở mức 15.100-15.300 NDT/tấn (2.193- 2.222 USD/tấn) xuất xưởng hôm thứ Sáu, ổn định so với tháng 8. Cuộn cán nguội loại 304, dày 2mm được định giá ở mức 15.600-16.100 NDT/tấn xuất xưởng, tăng 300 NDT/tấn so với tháng 8.
Mỹ
Tấm mỏng: Giá thép cuộn dẹt của Mỹ hầu như ổn định trong bối cảnh một tuần mua ảm đạm. Đến nay, giá HRC của Mỹ đã giảm khoảng 70 usd/st từ mức đỉnh 920 usd/st vào đầu tháng 7, trong khi giá CRC của Mỹ giảm khoảng 80 usd/st kể từ khi đạt đỉnh 1.025 usd/st trong tháng 5. Đồn đoán giữa những người mua cho rằng thị trường có thể đạt đáy trong tuần này, với một số nguồn tin cho thấy họ có thể sẽ quay trở lại thị trường giao ngay trong tháng 10.
Thổ Nhĩ Kỳ
Tấm mỏng: Áp lực giảm giá trên thép tấm mỏng trong nước của các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ tiếp tục trong suốt tuần qua do nhu cầu thấp trong thị trường nội địa và các chào bán thấp hơn gần đây của các nhà máy CIS. Tuy nhiên, các chào giá xuất khẩu cạnh tranh gần đây của các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ đã thúc đẩy sự quan tâm mua đáng kể ở châu Âu, đã ngăn chặn sự sụt giảm mạnh trong giá chào bán trong nước của các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ.
Giá thép cuộn cán nóng ở Thổ Nhĩ Kỳ ở mức 57-575 usd/tấn xuất xưởng thứ Sáu, tùy thuộc vào khối lượng, tuy nhiên, một số giao dịch đã giảm khoảng 5-10 usd/tấn, nhưng giá này không được xác nhận bởi nhà sản xuất. Các giá chào xuất khẩu HRC của Thổ Nhĩ Kỳ gần đây thường ở mức 565-570 usd/tấn FOB, trong khi các giao dịch thấp hơn cũng được nghe nói đến. Giá giao dịch xuất khẩu HRC mới nhất được xác nhận là 565 usd/tấn FOB.
Trong khi đó, áp lực đối với giá HDG của Thổ Nhĩ Kỳ cao hơn so với HRC trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng tăng do năng lực sản xuất trong nước tăng và nhu cầu nội địa liên tục ở mức thấp. Tuy nhiên, nhu cầu xuất khẩu của HDG Thổ Nhĩ Kỳ đã hồi phục đáng kể trong những tuần gần đây. Các nhà máy cuộn mạ Thổ Nhĩ Kỳ chào giá DX51D HDG với lớp mạ kẽm 100 gram/mét vuông, 0,50 mm, ở mức 710-740 usd/tấn cho thị trường trong nước, nhưng giá giao dịch thường ở mức thấp nhất trong phạm vi giá này.
Châu Âu
Tấm mỏng: Niềm tin trên thị trường thép mạ kẽm nhúng nóng đã quay đầu giảm do nhu cầu trong tương lai từ ngành ô tô và các chào giá nhập khẩu cạnh tranh châu Á. Chào giá HRC trong phạm vi 660-700 euro/tấn xuất xưởng Rurh với giá cho các ứng dụng công nghiệp sẽ ở mức thấp của phạm vi trong khi vật liệu cho ngành công nghiệp ô tô sẽ ở mức cao nhất của phạm vi giá.
Chỉ số hàng tuần Platts TSI đã giảm 6 euro/tấn xuống còn 670 euro /tấn (778 usd/tấn) xuất xưởng Ruhr cho DX51D.
CIS
Phôi: Giá xuất khẩu phôi slab tại thị trường Biển Đen đang chịu áp lực khi slab Brazil thâm nhập vào các thị trường châu Âu, Thổ Nhĩ Kỳ và châu Á, trong khi sự phân bổ từ các nhà sản xuất CIS là cao. Platts hôm thứ Sáu định giá phôi slab hàng tuần ở mức 480 usd/tấn FOB Biển Đen, giảm 5 usd/tấn trong tuần.