Mỹ
Thép tấm: Phần lớn giá chào nhập khẩu hiện tại là 720-740 USD/tấn CIF Houston. Gía giao ngay cho thép tấm thương phẩm A36 là 800-820 USD/tấn xuất xưởng Đông Nam Mỹ mặc dù các giao dịch cuối năm đã được chốt ở mức thấp 760 USD/tấn. Các giao dịch khối lượng lớn hơn có giá thấp hơn nhưng không phổ biến.
CIS
HRC: Tại thị trường Maxcova, giá thép tấm cán nóng tháng 12 đã tăng lên mức 26.750-26.800 Rub/tấn (542-543 USD/tấn) đối với loại dày 2mm và 26.130-26.200 Rub/tấn (530-531 USD/tấn) đối với loại 4mm đã tính phí giao hàng. Nếu trừ thuế thì giá sẽ còn tương đương 22.670-22.710 Rub/tấn (459-460 USD/tấn) và 22.150-22.200 Rub/tấn (449-450 USD/tấn) CPT Maxcova.
Thép cây: Giá thép cây Nga khi chưa cộng thuế đã giảm 170 Rub/tấn (3 USD/tấn) trong tuần qua và 850 Rub/tấn (17 USD/tấn) so với cách đây 1 tháng.
Các nhà máy Nga giảm giá chào thép giao tháng 11 xuống mức 24.000-24.200 Rub/tấn (483-487 USD/tấn) đối với loại 12mm và 23.600-23.800 Rub/tấn (475-480 USD/tấn) với loại 14mm đã tính phí giao hàng tới Maxcova.
Phôi thanh: Một nhà cán lại Thổ Nhĩ Kỳ cho biết các nhà máy đang chào bán tại mức 425 USD/tấn CFR Aliaga trong ngày thứ sáu trong khi giá chào thấp nhất cho tới nay từ một thương nhân là 410 USD/tấn CIF Aliaga hồi đầu tuần.
Châu Á
Thép không gỉ: Chào giá CRC Hàn Quốc là 2.500-2.550 USD/tấn CFR, tăng từ 2.400-2.500 USD/tấn CFR của tuần trước đó.
Đài Loan
Thép không gỉ: Yusco đã tăng giá HRC và CRC không gỉ, cùng với tất cả các loại thép cuộn, để xuất khẩu tháng 01 lên thêm 60 USD/tấn.
Theo đó, giá niêm yết trong nước của công ty cho HRC loại 304 dày 2mm và CRC 2B 2mm lên lần lượt 97.500 Đài tệ/tấn (3.154 USD/tấn) và 102.000 Đài tệ/tấn, theo tính toán của Platts từ những thông báo trước đó của Yusco.
Trung Quốc
Thép ống: giá ống đúc giao ngay 20# 219x6mm (GB/T 8163) được sản xuất từ các nhà máy ở miền đông vẫn duy trì tại 3.600 NDT/tấn (588 USD/tấn) gồm VAT 17% ở Thượng Hải, đây là mức thấp nhất kể từ khi Platts bắt đầu định giá vào 2008.
Thép cây: Giá giao ngay của thép cây HRB400 đường kính 18-25mm được chốt với giá không đổi hôm thứ Sáu là 2.720-2.750 NDT/tấn (443-448 USD/tấn) trọng lượng thực tế và VAT 17%. Giá di chuyển tới mức hiện nay sau khi tăng 120 NDT/tấn vào thứ Tư tuần trước.
HDG: Trên thị trường nội địa, HDG DX51D dày 1.0mm phần lớn được giao dịch ở mức 4.020-4.200 NDT/tấn (654-683 USD/tấn) hôm thứ Sáu gồm VAT 17%, giảm 10 NDT/tấn so với cuối tháng 10.
Châu Âu
Thép hình: Giá giao dịch tại Pháp đối với thép hình loại 1 tuần qua là 510 Euro/tấn đã tính phí giao hàng, giảm 10 Euro/tấn so với tuần trước đó trong khi một khách hàng cho biết đã nhận được giá chào từ một nhà máy Tây Ban Nha tại mức 505 Euro/tấn đã tính phí giao hàng nhưng không cần phải mua vào lúc này.
Các mức giao dịch tương tự cũng diễn ra tại các nước Benelux, khu vực mà các thương nhân xác nhận giá đạt mức 510 Euro/tấn đã tính phí giao hàng, giảm từ mức 515-520 Euro/tấn đã tính phí giao hàng.
Mỹ
Phế:Giá phế đã giảm 50 USD/tấn trong tháng 10 và 11. Quan điểm nhận định về thị trường tháng 12 rất xáo trộn và không có quan điểm nào thắng thế trước tuần thu mua phế tháng 12 dự báo bắt đầu vào ngày mai.
Ấn Độ
HDG: Giá thép cuộn HDG Ấn Độ tới Mỹ vẫn còn thấp trong tuần trước do sức mua trì trệ. Các giao dịch thép cuộn mềm loại thường, dày 0.3mm phủ 90 gram kẽm trên một mét vuông của Ấn Độ tuần trước duy trì mức 865-880 USD/tấn CFR Mỹ, trong đó phí vận chuyển là 50-60 USD/tấn cho những lô hàng vận chuyển tháng 01.
Tương tự, chào giá Ấn Độ ở khu vực Trung Đông cho HDG dày 0.18mm phủ 80-90 gram kẽm trên một mét vuông được nghe nói là khoảng 870 USD/tấn, trong khi loại thép này từ Trung Quốc đang được chào giá cỡ 760-780 USD/tấn.