EU
HRC: Platts duy trì định giá HRC Bắc Âu tại mức 515-525€/tấn xuất xưởng Ruhr thứ Tư.
Thổ Nhĩ Kỳ
HDG: Giá niêm yết của nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ cho cuộn mạ vẫn duy trì ổn định so với tuần trước, sau khi tăng xấp xỉ 70usd/tấn kể từ đầu tháng 11, trong khi giá HRC nhập khẩu và nội địa tăng nhẹ do chi phí đầu vào cao hơn.
Giá chào nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ cho HDG dày 0.5mm ổn định tại mức 690-720ud/tấn xuất xưởng hôm thứ Tư, trong khi chào giá cho HDG dày 1mm đứng ở mức 640-670usd/tấn xuất xưởng. Chào giá trong nước cho PPGI 9002 0.5mm cũng là tương đối ổn định ở mức 790-820usd/tấn xuất xưởng hôm thứ Tư.
Thép cây: Platts định giá thép cây xuất khẩu Thổ Nhĩ Kỳ tại mức 430usd/tấn FOB Thổ Nhĩ Kỳ thứ Tư, ổn định trong ngày.
CIS
HRC: Chào giá HRC CIS tiếp tục quanh mức 495-500usd/tân FOB Biển Đen nhưng thu mua đã bị trì hoãn do giao dịch bị tác động bởi một đợt suy thoái nữa trong giá HRC xuất khẩu của Trung Quốc. Hôm thứ Tư 30/11, Platts tăng nhẹ định giá HRC CIS lên mức 488-492usd/tấn FOB Biển Đen, mặc dù mức trung điểm vẫn duy trì không đổi trong ngày. Định giá CRC duy trì ổn định tại mức 535-545usd/tấn FOB.
Phôi thanh: Platts định giá phôi thanh xuất khẩu CIS tại mức 390usd/tấn Biển Đen thứ Tư, không đổi trong ngày.
Mỹ
Tấm mỏng: Nhà máy nội địa tiếp tục thúc đẩy nâng giá HRC và CRC Mỹ hôm thứ Tư với đợt tăng giá thứ tư liên tiếp trong vòng chưa đến một tháng. Ngoài ra, chào giá nhập khẩu HRC giới hạn được nghe nói đến nhưng giá cũng tăng đáng kể. Platts duy trì định giá hằng ngày của HRC và CRC ở mức 550-560usd/st and 760-780usd/st, tương ứng. cả hai giá này được chuẩn hóa theo cơ sở giá xuất xưởng Midwest (Indiana).
Ấn Độ
HRC: Các nhà kinh doanh và mua thép Ấn Độ đã bày tỏ sự lo lắng về tin đồn thị trường rằng các nhà sản xuất đang có ý định tăng giá trong tháng 12. “Các nhà máy Ấn Độ đã tìm lý do xa xôi nhất để tiếp tục tăng giá bán”, một thương nhân ở Mumbai than phiền.
Trong tuần này, giá xuất xưởng Mumbai cho HRC vẫn duy trì mức 33.500-34.500 Rupees/tấn (489-504 USD/tấn) gồm phí vận chuyển. Nếu tính luôn VAT 5% và thuế tiêu thụ đặc biệt thì mức giá này lên 39.523-40.702 Rupees/tấn.
Trung Quốc
Cuộn trơn: Cũng trong ngày 30/11, Jiujiang Iron & Steel, một doanh nghiệp xuất khẩu thép dây ở tỉnh Hà Băc, đã tăng giá niêm yết hàng tuần của mình thêm 110 NDT/tấn lên 2.890 NDT/tấn xuất xưởng gồm VAT. Tại thị trường giao ngay Thượng Hải cùng ngày, cuộn trơn Q195 6.5mm được định giá 3.050-3.100 NDT/tấn xuất xưởng gồm VAT, tăng 90 NDT/tấn so với tuần trước đó.
HRC: Tại thị trường Thượng Hải, Q235 5.5mm HRC được định giá 3.400 NDT/tấn (494 USD/tấn) xuất xưởng, giảm 115 NDT/tấn (17 USD/tấn) so với ngày trước đó.
Thép tấm: Tại thị trường Trung Quốc, Platts định giá thép tấm SS400 12-20mm là 3.290-3.320 NDT/tấn (478-482 USD/tấn) tại Thượng Hải, tăng mạnh 430 NDT/tấn từ cuối tháng 10. Tuy nhiên, một nhà kinh doanh thép cho biết mức giá hôm thứ Tư đã thấp hơn khoảng 60-70 NDT/tấn so với ngày trước đó.
Phôi tấm: Giá phôi tấm nhập khẩu ở Đông Á đã nhảy vọt trong tháng 11 nhờ sự hỗ trợ mạnh mẽ từ giá thép thành phẩm, than cốc và các nguyên liệu khác. Những đơn hàng gần đây ở Indonesia cho phôi tấm sản xuất thép cuộn của Nga diễn ra với giá 403-405 USD/tấn CFR cách đây khoảng 10-14 ngày trước. Dự báo giá phôi tấm vẫn còn cao vì nguồn cung hạn chế. Ngoài ra, giá HRC trong khu vực này có thể hỗ trợ giá phôi do giá gần đây cho HRC xuất xứ từ Nga đã chạm mốc 500 USD/tấn CFR.
Hôm 30/11, Platts đã nâng định giá hàng tháng cho phôi tấm loại SAE1008, SAE1006 lên 410-415 USD/tấn CFR từ 368-373 USD/tấn CFR của ngày 31/10. Mức giá này cao hơn 42 USD/tấn CFR so với tháng trước.
Châu Á
Cuộn trơn: Giá cuộn trơn giao ngay tại Châu Á tăng từ ngày 24-30/11, mặc dù giá được dự báo giảm do thị trường Trung Quốc lao dốc trong tuần này. Hôm thứ Tư, Platts định giá thép dây dạng lưới dày 6.5mm là 407-409 USD/tấn FOB, tăng 12 USD/tấn so với tuần trước đó.
HRC: Hôm thứ Tư, giá HRC giao ngay tại châu Á vẫn không đổi trong ngày thứ hai liên tiếp khi các nhà máy Trung Quốc duy trì chào giá mặc dù giá trong nước suy yếu. Platts định giá SS400 HRC 3.0mm ở mức 466-467 USD/tấn FOB Trung Quốc hôm thứ Tư.
Thép tấm: Thị trường thép tấm dày của Trung Quốc mạnh lên đã hỗ trợ cho giá xuất khẩu trong suốt tháng 11. Tuy nhiên, vì giá trong nước rớt nhanh trong tuần này khi giá thép giao sau suy yếu nên người mua ở nước ngoài phần lớn đã ngừng mua và chọn cách chờ đợi. Platts định giá thép tấm SS400 12-20mm ở mức 440-445 USD/tấn FOB hôm 30/11, tăng 54,5 USD/tấn từ cuối tháng 10.
Thép cây: Hôm thứ Tư, giá thép cây giao ngay tại Châu Á vẫn không đổi trong ngày thứ hai liên tiếp mặc dù giá Trung Quốc tiếp tục giảm cùng với giá giao sau. Platts định giá thép cây BS500 đường kính 16-20mm ở mức 411-415 USD/tấn FOB trọng lượng thực tế, không đổi so với ngày trước đó. Người mua ở nước ngoài đã chọn cách ở ngoài thị trường để đợi sự rõ ràng hơn do sự biến động của thị trường trong nước.