Đài Loan
Thép cây& Phế: Feng Hsin Iron & Steel đã quyết định sẽ giữ giá niêm yết cho cả thép cây và giá mua phế không đổi trong tuần này. Những lý do chính để duy trì giá là các dấu hiệu bình ổn trên thị trường thép cây trong nước sau 4 tuần giảm giá trước đó.
Theo đó, giá thép cây trong nước của Feng Hsin vẫn duy trì mức 13.200 Đài tệ/tấn (404 USD/tấn) xuất xưởng Đài Trung cho tuần này, trong khi giá mua phế HMS 1&2 80:20 vẫn là 5.700 Đài tệ/tấn.
HRS: Hyundai Steel sẽ tăng giá trong nước cho HRS giao ngay lên 50.000-70.000 Won/tấn (42-59 USD/tấn) có hiệu lực từ ngày 1/6 để phản ánh nguồn cung giảm từ Trung Quốc và cũng để bù lại mức tăng của giá nguyên liệu hồi cuối tháng 4. Giá thị trường phổ biến cho sản phẩm này hiện nay khoảng 650.000 Won/tấn.
Cùng với việc tăng giá HRS thì đại diện công ty cũng xác nhận sẽ tăng thêm 30.000 Won/tấn cho CRS và thép dầm hình H, cũng có hiệu lực từ ngày 1/6. Hyundai cho biết sẽ thông báo riêng tới từng các khách hàng của mình về việc tăng giá lần này.
EU
HRC: Platts duy trì định giá HRC Bắc Âu ở mức 435-445euro/tấn xuất xưởng Ruhr thứ Ba. Giá nhập khẩu đang ngày một hấp dẫn hơn, nhưng với chào giá đầy đủ từ châu Âu thì hàng nhập khẩu vẫn chưa đủ sức cạnh tranh.
Các nhà máy Bắc Âu đang chào giá ở mức 450-460euro/tấn xuất xưởng với giá bán đạt được ở mức 440euro/tấn. Ấn Độ và Iran nghe nói đang chào giá quanh mức khoảng 440-450euro/tấn CIF Antwerp.
Thổ Nhĩ Kỳ
HRC: Giá HRC trong nước của Thổ Nhĩ Kỳ đã giảm hơn nữa trong tuần này, cùng với các mức chiết khấu giảm giá mới nhất của một số nhà máy và nhà tích trữ , trong bối cảnh nhu cầu tiêu thụ nghèo nàn và chào giá nhập khẩu thấp hơn, nhưng nhu cầu vẫn còn chậm chạp.
Chào giá HRC của các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ cho thị trường trong nước giảm nhẹ thêm 10usd/tấn hôm thứ Ba còn 540-570usd/tấn xuất xưởng, trong khi giá của một số nhà tích trữ thấp hơn một chút, do áp lực từ phía người mua và các vấn đề tiền mặt.
Thép cây: Platts định giá thép cây xuất khẩu Thổ Nhĩ Kỳ ở mức 436-440usd/tấn FOB hôm thứ Ba, cho thấy mức trung bình là 438usd/tấn FOB, giảm 7usd/tấn trong ngày.
Cũng có các tin đồn trên thị trường về số lượng nhỏ được bán sang Mỹ với giá 440usd/tấn CFR Mỹ trọng lượng lý thuyết, tương đương với 427usd/tấn FOB Thổ Nhĩ Kỳ trọng lượng thực tế. Các tin đồn tiếp tục xuất hiện quanh mức 420usd/tấn FOB trọng lượng thực tế.
Châu Á
Phôi tấm: Giá phôi tấm tại Đông Á đã giảm nhẹ trong tháng trước. Nguồn cung hạn chế là nguyên nhân chính khiến giá phôi tấm tăng mặc dù thị trường các sản phẩm thép dẹt thành phẩm Trung Quốc đang suy yếu. Định giá hàng tháng của Platts cho phôi tấm loại SAE1008, SAE1006 hay tương tự vào cuối tháng 5 là 380-395 USD/tấn CFR, từ 395-400 USD/tấn CFR của cuối tháng 4. Mức trung bình 387,5 USD/tấn CFR, thấp hơn 10 USD/tấn so với tháng trước.
Vì nguồn cung phôi tấm hiện nay rất hạn chế nên điều này đã dẫn đến tình trạng bất thường khi giá phôi tấm lại cao hơn cả thép thành phẩm. Với giá thép cán nóng loại cán lại hiện đang phổ biến ở mức 370-380 USD/tấn CFR Đông Á, thì nhiều thương nhân đã bác bỏ thông tin có bất kỳ nhà nhập khẩu nào chấp nhận mức 400 USD/tấn CFR cho phôi tấm. Mặt khác, không có nhà cung cấp nào xuất khẩu tới khu vực này với giá thấp hơn 380 USD/tấn CFR.
HRC: Giá giao ngay của HRC ở Châu Á tiếp tục giảm thêm nữa trong ngày thứ Ba do thiếu sự quan tâm từ người mua. Hầu hết các nhà máy Trung Quốc đều thiếu đơn hàng và do đó đã hạ chào giá xuống một chút để lôi kéo người mua.
Platts định giá HRC SS400 3.0mm ở mức 338-345 USD/tấn FOB, mức trung bình 341,5 USD/tấn, giảm 3,5 USD/tấn so với thứ Hai.
Một nhà máy ở tỉnh Hà Bắc đã chào bán HRC SS400 với giá 355 USD/tấn CFR Việt Nam, tương đương 348 USD/tấn FOB Trung Quốc.
Một nhà máy khác tiếp tục giữ chào giá 350 USD/tấn FOB nhưng được biết là không thể thu hút được bất kỳ người mua nào. Bất chấp những chào giá cao đó nhưng một số thương nhân khuyến cáo rằng các nhà máy có thể sẽ chấp nhận đơn hàng ở mức thấp hơn nhiều so với chào giá của họ.
Thép cây: Giá thép cây giao ngay ở Châu Á lại giảm một lần nữa trong ngày thứ Ba sau khi duy trì không đổi trong 3 ngày làm việc liên tiếp, với chào giá thấp hơn xuất hiện trong bối cảnh niềm tin vẫn còn suy yếu. Platts định giá thép cây BS500 đường kính 16-20mm giảm 13,5 USD/tấn so với ngày trước đó xuống 298-303 USD/tấn FOB trọng lượng thực tế.
Tại Hong Kong, một hay hai thương nhân đã hạ chào giá xuống xấp xỉ 305 USD/tấn CFR trọng lượng thực tế Hong Kong với nỗ lực nhằm thu hút người mua. Những lô hàng giao tháng 7 được chào ở mức giá này. Mức giá 305 USD/tấn CFR tương đương 299 USD/tấn FOB với phí vận chuyển 6 USD/tấn. Nhưng vẫn chưa có đơn hàng nào được đặt ở mức giá 305 USD/tấn CFR vì người mua vẫn còn bi quan.
CRC: Giá xuất khẩu CRC Trung Quốc đã giảm thêm nữa trong tuần này do giá trong nước đang rớt. Người mua ở nước ngoài tiếp tục lảng tránh chào giá từ Trung Quốc.
Platts định giá CRC SPCC 1.0mm trong khoảng 410-415 USD/tấn FOB, mức trung bình 412,5 USD/tấn FOB, giảm 17,5 USD/tấn so với tuần trước. CRC xuất khẩu đã mất khoảng 92,5 USD/tấn trong suốt tháng 5. Chênh lệch giữa giá xuất khẩu cho CRC và HRC hôm thứ Ba là 71 USD/tấn.
Trung Quốc
OCTG: Giá xuất khẩu cho các sản phẩm ống thép dùng trong ngành dầu khí (OCTG) Trung Quốc đã giảm đáng kể trước khi kết thúc tháng 5, cùng với sự suy yếu của thị trường nội địa suốt 1 tháng qua.
Hôm 31/5, Platts định giá R3-length API J/K55, kích thước 177.8x8.05mm (7 inch, 23 lb/ft) từ các nhà máy và dây chuyền thành phẩm Trung Quốc là 500-550 USD/tấn FOB cảng Thiên Tân, giảm 30 USD/tấn so với tháng trước đó.
CRC: Giá CRC SPCC 1.0mm là 2.800-2.900 NDT/tấn (425-441 USD/tấn) trong ngày thứ Ba, giảm 275 NDT/tấn so với tuần trước. Giá trong nước đã giảm 835 NDT/tấn tức 23% trong tháng 5. Thị trường xuất khẩu trì trệ sẽ càng gây thêm áp lực nguồn cung lên thị trường nội địa. Tồn kho thị trường CRC trong nước chắc chắn sẽ tiếp tục tăng trong tháng này do sản lượng thép tăng nhưng nhu cầu lại teo tóp ở cả thị trường trong nước và xuất khẩu.
HRC: hôm thứ Ba, tại thị trường Thượng Hải, Platts định giá HRC Q235 5.5mm ở mức 2.550-2.570 NDT/tấn (388 USD/tấn), giảm 30 NDT/tấn so với ngày trước đó.
Thép cây: Thép cây HRB400 đường kính 18-25mm được định giá ở Bắc Kinh là 2.155-2.175 NDT/tấn (328-331 USD/tấn), giảm 25 NDT/tấn so với ngày trước đó, như vậy tính tới tuần này giá đã bốc hơi tổng cộng 100 NDT/tấn.
CIS
Thép cuộn: Giá bán xuất khẩu gần đây nhất của cuộn cán nóng nguồn gốc từ Nga, diễn ra vào cuối tuần trước, được biết ở mức 410usd/tấn.
Hôm thứ Ba, định giá HRC hàng ngày của Platts giảm còn 410-415usd/tấn FOB Biển Đen, giảm 17,5usd/ tấn, từ mức thứ Năm tuần trước. Định giá CRC giảm 25usd/tấn còn 465-475usd/tấn FOB Biển Đen.
Phôi thanh: Platts định giá xuất khẩu phôi CIS hàng ngày ở 330usd/tấn FOB Biển Đen vào hôm thứ Ba, giảm 7usd/tấn trong ngày, phù hợp với những tâm lý tiêu cực và chào giá giảm hơn nữa của các nhà máy CIS cung cấp đến người mua.
Bất kể mức giá chào không đồng nhất, những người tham gia thị trường cùng chia sẻ quan điểm rằng thị trường tiếp tục giảm và đơn đặt hàng sẽ diễn ra ở mức thấp hơn mức đã được biết lúc này. Niềm tin thị trường đã trì trệ thêm bởi báo giá thấp hơn từ Trung Quốc, ở mức 298-300usd/tấn CFR Thổ Nhĩ Kỳ, giảm 12usd/ tấn so với tuần trước.
Mỹ
Tấm mỏng: Giá tấm mỏng Mỹ không thay đổi hôm thứ Ba sau kỳ nghỉ cuối tuần kéo dài tưởng niệm ngày Memorial Day, và các nguồn tin thị trường không mong đợi nhiều thay đổi trong giá nội địa trong ngắn hạn.
Định giá Platts hằng ngày cho HRC và CRC không đổi ở mức 620- 640usd/tấn ngắn và 820-840usd/tấn ngắn vào thứ Ba. Cả hai định giá được chuẩn hóa theo cơ sở giá xuất xưởng Midwest (Indiana).
Thép cây: Giá thép cây của Mỹ vẫn tiếp tục ổn định sau kỳ nghỉ lễ Memorial Day, nhưng chi phí phế thấp hơn trong tháng 06 có thể làm giảm bớt giá cả trong vài tuần tới.
Platts hôm thứ Ba duy trì định giá thép cây Midwest hàng tuần tại mức 560-585usd/tấn ngắn xuất xưởng, còn tại khu vực Đông Nam có giá 555-570usd/tấn ngắn xuất xưởng.