Châu Á
Phôi phiến :Một nhà cán lại Indonesia đặt mua 40.000 tấn phôi phiến giao tháng 7 từ Braxin tại mức 402 USD/tấn CFR.
Phôi phiến Nga được chào tại mức 410-415 USD/tấn CFR. Cách đây 2 tuần, giá chào từ Nga ở mức 420 USD/tấn CFR Đông Á.
Phôi phiến Iran giảm 10-20 USD/tấn do các rủi ro tài chính của mặt hàng này. Chỉ có vài ngân hàng xử lý được vấn đề thanh toán cho đơn hàng phôi thanh Iran sau cấm vận của Mỹ.
Thép tấm: Platts tăng giá thép tấm dày thương phẩm Q235/SS400 12-25mm hàng tháng lên mức 450-460 USD/tấn CFR Đông Á cuối tháng 5 từ mức 430-450 USD/tấn tháng trước.
Hiện tại, chào giá thép tấm thương phẩm Q235/SS400 12-25mm đạt mức 460-470 USD/tấn CFR Hàn Quốc. Tuy nhiên, không có đơn hàng nào được chốt vì người mua chỉ trả giá 450-455 USD/tấn CFR Hàn Quốc hoặc thấp hơn.
Ấn Độ HRC: Platts duy trì giá HRC IS 2062 3mm Ấn Độ tại mức 35.500-36.500 Rupees/tấn xuất xưởng Mumbai đã tính thuế vận tải, tương đương 41.934-43.115 Rupees/tấn đã tính VAT và 12.5% thuế tiêu thụ đặc biệt. Trung Quốc Quặng: Giá hàng ngày của quặng sắt chứa 62% sắt theo TSI chốt tại mức 56.2 USD/tấn CFR cảng Thiên Tân vào cuối tháng 5, giảm 17.3% so với cuối tháng 4. TSI cũng công bố giá trung bình hàng tháng cho tháng 5 là 60.71 USD/tấn, giảm 13.2% so với tháng 4. Thép dây: Vài nhà máy ở phía Bắc Trung Quốc đã ngưng chào bán vào hôm qua.Hai nhà máy ở phía đông chào bán thép dây kéo Q195 6.5mm tại mức 445 USD/tấn và 460 USD/tấn FOB. Một nhà xuất khẩu ở tỉnh Hà Bắc chào bán tại mức 470 USD/tấn FOB. Tất cả các chào giá này đều không đổi so với trước lễ. Giá chào từ các thương nhân ở mức 460-465 USD/tấn FOB dù Platts cho biết khó chốt được mức này. Giá mua lý tưởng của các khách hàng Việt Nam chỉ ở mức thấp 445 USD/tấn CFR Hồ Chí Minh, tương đương 436 USD/tấn FOB với phí vận chuyển 9 USD/tấn. HRC: Platts vẫn duy trì giá HRC Q235 5.5mm ở mức 3.200-3.220 NDT/tấn (469-472 USD/tấn) xuất xưởng đã tính thuế, với giá trung bình ổn định ở mức 3.210 NDT/tấn. Tại sàn SHFE, hợp đồng tháng 10 chốt ở mức 3.037 NDT/tấn, giảm 79 NDT/tấn so với ngày giao dịch trước đó. Các nhà máy Trung Quốc đã ngưng chào bán hoặc duy trì giá chào HRC xuất khẩu không đổi trong ngày hôm qua sau lễ hội Thuyền rồng (28-30/5) tại Trung Quốc. Platts vẫn duy trì giá HRC SS400 dày 3mm tại mức 435-440 USD/tấn FOB China, không đổi so với thứ sáu tuần trước. Thép cây: Thị trường Hong Kong nghe các giá dự thầu thấp hơn 440 USD/tấn CFR Hong Kong giao tháng 7, tương đương mức 430 USD/tấn FOB Trung Quốc trọng lượng thực tế. Tại Singapore, một nhà máy chào tại mức 465 USD/tấn CFR trọng lượng lý thuyết giao cuối tháng 7, tương đương 463 USD/tấn FOB trọng lượng thực tế đã tính 16 USD/tấn phí vận chuyển và 3% chênh lệch khối lượng. Thép tấm: Platts tăng giá xuất khẩu tấm dày SS400 12-20mm lên 430-438 USD/tấn FOB trong ngày 31/5, tăng 14 USD/tấn so với cuối tháng 4 sau khi giảm 52.50 USD/tấn trong cả tháng này. Tại thị trường Thượng Hải, giá tấm dày thương phẩm SS400 12-20mm đạt mức 3.390-3.450 NDT/tấn (496-505 USD/tấn) trong ngày 22/5, tăng từ mức 3.200-3.250 NDT/tấn cuối tháng 4. Châu Âu Phế: Giá giao dịch phế Ý tháng 6 dự báo giảm 5-10 Euro/tấn so với tháng 5 do tiêu thụ từ các nhà máy thép dài thấp. Thép cây: Thị trường thép cây vẫn đang đợi công bố giấy phép nhập khẩu của Algeria trong khi tiêu thụ chậm chạp, với giá thép cây giảm xuống dưới 100 Euro/tấn xuất xưởng, còn 90 Euror/tấn xuất xưởng trong 10 ngày qua. Thép hình: Giá thép hình và thanh thương phẩm cũng suy yếu với giá niêm yết thép hình CAT1 là 500 Euro/tấn giá thực tế, trong khi các giá chào mua và giá chốt là 490 Euro/tấn. Tại Ý, giá thép thanh thương phẩm giảm 30-40 Euro/tấn mặc dù không giảm dưới 50 Euro/tán xuất xưởng và hiện tại đã tăng lại được 20 Euro/tấn. HRC: Các nhà máy Châu Âu đã giảm giá chào bán xuống 40 Euro/tấn trong mấy tuần qua còn 510-520 Euro/tấn, nhưng ông chưa mua. Các nguồn tin khác cho biết, giá giao dịch hiện ở mức 500-510 Euro/tấn. Một thương nhân Ấn Độ xác nhận giá nhập khẩu la 480-485 Euro/tấn CIF Antwerp, nhưng người mua cho biết họ muốn lợi nhuận hơn 30 Euro/tấn để hàng nhập khẩu có thể thu hút. Giá chào từ Ý ở mức 480 Euro/tấn xuất xưởng trong khi các nhà máy Đông Âu chào bán tại mức 470-480 Euro/tấn giao tới Nam Đức. CIS Phôi thanh: Giá xuất khẩu phôi thanh CIS vẫn ổn định trong tuần với giá chào bán không đổi từ các nhà máy còn người mua nghiêng về xu hướng chờ đợi. Ngoại trừ chỉ một nhà máy Ukraina, còn lại các nhà máy khác vẫn giữ giá chào ở mức 390 USD/tấn FOB Mariupol sau khi giảm từ mức 395 USD/tấn trước đó. Thổ Nhĩ Kỳ Thép cây: Người mua không tin tưởng vào khả năng giá xuất khẩu sẽ ổn định ở mức 440-450 USD/tấn FOB hiện tại. Các nhà máy cố gắng giữ giá chào bán ổn đinh nhưng thừa nhân rằng hoạt đông thị trường rất chậm chạp. Một thương nhân cho biết giá chào tối thiểu từ các nhà máy là 440-445 USD/tấn FOB trọng lượng thực tế nhưng người mua từ chối. Phế: Thị trường phế Mỹ đều đồng tình rằng giá sẽ suy yếu và không có bất cứ khả năng tăng giá nào, nhưng các nhà máy và thương nhân chưa sẵn sàng dự báo giá giảm. Một đơn hàng phế khối lượng lớn được nghe ở mức 271 USD/tấn CFR Thổ Nhĩ Kỳ, giảm từ mức 272-275 USD/tấn. Tấm dày:Giá tấm dày Mỹ gặp áp lực suy yếu khi các đơn đặt hàng trở lại vào tuần này trong bối cảnh bất ổn ở các trung tâm dịch vụ. Platts giảm giá tấm dày thương phẩm A36 xuống còn 700-720 USD/tấn xuất xưởng Đông Nam Mỹ vào hôm qua, mất 20 USD/tấn.