Trung Quốc
Quặng sắt: Giá quặng 62% Fe nhập khẩu vào Trung Quốc tăng 1.35 USD/tấn so với thứ năm và giảm 25 cents/tấn so với tuần trước, đạt mức 74.35 USD/tấn CFR Trung Quốc.
Nhu cầu tiêu thụ cuối tăng kể từ đầu tháng 12 trước năm mới và sau đó im ắng vào cuối năm do lễ. Hơn thế nữa, nhiều nhà máy và các trung tâm dịch vụ cũng đã sử dụng hết thư tín dụng cuối năm dẫn tới khan hiếm giao dịch.
HRC: Chào giá từ các nhà máy Trung Quốc cho HRC thương phẩm vẫn ở mức 585-600 USD/tấn FOB Trung Quốc giao tháng 2.
Tại Thượng Hải, giá HRC Q235 5.5mm giảm 15 NDT/tấn xuống 4.260-4.280 NDT/tấn (654-657 USD/tấn có thuế.
Tại sàn giao kỳ hạn, hợp đồng HRC giao tháng 5 chốt tăng 29 NDT/tấn lên 3.877 NDT/tấn.
HDG: Giá giao ngay HDG DX51D 1.0mm tại Thượng Hải ngày 29/12 tăng 80 NDT/tấn so với đầu tháng 12 lên 5.000-5.050 NDT/tấn (768-775 USD/tấn) có thuế.
Giá xuất khẩu HDG phủ 140g kẽm/m2 từ một nhà máy lớn ở đông bắc Trung Quốc là 695 USD/tấn FOB trong khi một nhà máy khác ở phía bắc chào giá 690 USD/tấn FOB cho HDG phủ 120g kẽm/m2.
Châu Á
Phôi phiến: Nhà máy Khouzestan Steel Company ở Iran tăng giá phôi phiến lên 500 USD/tấn CFR Bangkok trong tuần lễ giáng sinh, tăng so với mức 480 USD/tấn CFR tuần đầu tháng 12. Tuy nhiên, không ai mua.
CRC: Chào giá từ Trung Quốc đã tăng lên 625-630 USD/tấn FOB tuần cuối tháng 12, tăng từ mức 590-595 USD/tấn FOB vào đầu tháng 12.Giá chào từ Nhật cao hơn, ở mức 660-670 USD/tấn FOB.
Phôi thanh: Chào giá phôi thanh Q275 120mm/130mm Trung Quốc tầm 530-540 USD/tấn CFR Manila vào giữa tuần trước. Hiện không ai mua mức này. Phần lớn mọi người đều đang chờ đợi.
Phôi thanh Trung Quốc loại Q235 150mm được chào ở mức 520-530 USD/tấn FOB, tương đương 540 USD/tấn CFR Manila. Các thương nhân nghĩ rằng không có chào giá dưới 540 USD/tấn FOB Trung Quốc.
Thép dầm: Chào giá từ Thái Lan tầm 635-640 USD/tấn tới Đông Nam Á trong tuần đầu tháng 12 nhưng không còn xuất hiện nữa vào cuối tháng.
Thép cây: Một nhà môi giới Singapore chào mua 565 USD/tấn CFR trọng lượng ý thuyết tới một thương nhân cho đơn hàng 10.000 tấn giao tháng 2/đầu tháng 3. Tuy nhiên, không có giao dịch do giá chào mua thấp.
Một nhà môi giới khác nghĩ rằng không ai có đủ sức mua 590 USD/tấn CFR. Giá có thể giao dịch chỉ tầm 560-570 USD/tấn.
CIS
Thép cuộn: Giá tấm cán nóng tháng 1 ở mức 40.350-40.470 Rubs/tấn (700-702 USD/tấn) cho loại 2mm và 39.650-39.770 Rubs/tấn (688-690 USD/tấn) cho loại 4mm giao tới Maxcova có thuế, tăng 500 Rubs/tấn (9 USD/tấn), gần 1.5% so với tháng 12.
Trong khi đó, giá tấm cán nguội tháng 1 ở mức 36.800-37.000 Rubs/tấn (636-639 USD/tấn) CPT Maxcova 1.0mm chưa thuế.
Thép cây: Đối với thép cây, giá tăng mạnh nhờ giá phôi thanh và phế tăng. Giá tháng 1 là 35.300 Rubs/tấn (612 USD/tấn) cho loại 12mm và 34.900 Rubs/tấn (605 USD/tấn) cho loại 14m giao tới Maxcova có thuế. Giá tăng 2.765 Rubs/tấn (48 USD/tấn), tầm 10% kể từ đầu tháng 12.
Thổ Nhĩ Kỳ
Thép dây: Giá niêm yết thép dây nội địa ở mức 615-620 USD/tấn xuất xưởng trong ngày thứ sáu trong khi giá xuất khẩu ở mức cao 600-610 USD/tấn FOB tùy khối lượng và nơi đến.
Thép cây: Giá chào mới nhất cho thép cây Thổ Nhĩ Kỳ giao tháng 2 và 3 ở mức 575-580 USD/tấn FOB Thổ Nhĩ Kỳ. Hai nhà xuất khẩu lớn chào bán ở mức 575 USD/tấn FOB và 580 USD/tấn FOB Marmara giao tháng 2.