Mỹ
Thép dầm: Thị trường thép dầm Mỹ tiếp tục suy yếu do người mua trong nước do dự và hàng nhập khẩu cao. Gía công bố cho thép hình cỡ trung là 720 USD/tấn.
Gía chào cho thép dầm Nam Phi cũng có sẵn giao bằng xe tải trong khi các giá chào khác dao động trong khoảng 600-640 USD/tấn. Thép cuộn: Thị trường thép cuộn Mỹ đã chậm lại trong ngày hôm qua trước Lễ Phục Sinh tới gần.
Các nhà máy đang tìm kiếm giá 460 USD/tấn cho HRC và 600 USD/tấn cho CRC và thép mạ kẽm. Tuy nhiên, thị trường cũng xuất hiện giá chào thấp 540-580 USD/tấn cho thép mạ kẽm.
Phế: Nhu cầu tiêu thụ phế tăng đã hỗ trợ giá phế Mỹ đi từ bình ổn tới tăng nhẹ so với tháng 3.
Hai nhà xuất khẩu phế Mỹ đã bán các lô hàng lớn tới cùng một nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ tuần này cho các lô hàng giao đầu tháng 5. Trong đó, giá phế vụn đạt mức 267-268 USD/tân CFR Thổ Nhĩ Kỳ, tăng 10 USD/tấn so với cách đây 2 tuần.
CIS
Thép cuộn: Nhà máy MMK Nga đang bán thép HRC và CRC lần lượt tại mức 385-390 USD/tấn và 460-465 USD/tấn FOB Novorossiysk.
Nhà máy Metinvest Ukraina chào bán HRC tới Thổ Nhĩ Kỳ tại mức giá 380-390 USD/tấn CFR cho thép sản xuất tháng 4 và giao tháng 5. Gía chào bán từ CIS cạnh tranh hơn tại Ấn Độ do các nhà máy Trung Quốc chào bán tại mức 385-390 USD/tấn CFR Ấn Độ đối với HRC.
Phôi thanh: Gía các đơn hàng gần đây nhất là 360-265 USD/tấn FOB Biển Đen. Tuy nhiên, người mua cho biết họ chỉ trả giá tối đa là 350 USD/tấn FOB Biển Đen.
Châu Âu
Thép cây: Gía thép vẫn không đổi, và các nhà máy Đức duy trì giá thép tại mức 440-450 Euro/tấn đã tính phí giao hàng thực tế và giá giao dịch tại Pháp đạt mức 420-430 Euro/tấn.
HRC: Các nhà máy đang tìm cách tăng giá thêm 10 Euro/tấn nhưng người mua không chấp nhận và thị trường vẫn ở mức 410 Euro/tấn.
Gía chào HRC từ Trung Quốc là 380-385 Euro/tấn CIF Antwerp trong khi CRC là 450 Euro/tấn CFR.
Thổ Nhĩ Kỳ
Thép cuộn: Do nhu cầu tiêu thụ thép mạ thấp nên giá xuất khẩu HDG và PPGI Thổ Nhĩ Kỳ đã giảm còn 620 USD/tấn và 720 USD/tấn giao giữa tháng 5 trong khi giá chào trong nước cũng suy yếu hơn nữa kèm chiết khấu.
Gía niêm yết HDG 0.5mm dao động trong khoảng 630-660 USD/tấn xuất xưởng trong ngày thứ tư trong khi giá chào xuất khẩu HDG 0.5mm đạt mức thấp 620-650 USD/tấn FOB kèm chiết khấu, cùng giảm 5-10 USD/tấn so với tuần trước.
Gía chào PPGI 9002 0.5mm cũng giảm 5-10 USD/tấn còn 720-750 USD/tấn FOB kèm chiết khấu trong tuần này trong khi giá chào trong nước đạt mức 730-760 USD/tấn.
Hàn Quốc
Thép không gỉ: Gía cơ bản của nhà máy cho HRC loại 304 vẫn ở mức 3,6 triệu Won/tấn (3.263 USD/tấn). CRC loại 304 vẫn giữ nguyên 3,87 triệu Won/tấn. Tuy nhiên, giá bán thực tế lại khác nhau giữa những khách hàng tùy thuộc vào điều kiện và điều khoản.
Trung Quốc
Cuộn trơn: Giá cuộn trơn Trung Quốc giảm nhưng vẫn quá cao đối với người mua.
Gía cuộn trơn Q195 đường kính 6.5mm ở Thượng Hải giảm 110 NDT/tấn so với tuần trước còn 2.350-2.360 NDT/tấn, so với mức tăng 125 NDT/tấn của một tuần trước đó.
Thép cây: Tại thị trường Bắc Kinh hôm thứ Tư, giá giao ngay cho thép cây HRB400 đường kính 18-25mm giảm 30 NDT/tấn còn 2.425-2.435 NDT/tấn (391-393 USD/tấn) trọng lượng thực tế và gồm VAT. Giá vẫn còn cao hơn tới 235 NDT/tấn so với mức thấp từng chứng kiến hôm 10/3.
Ấn Độ
HRC: Giá HRC tại Ấn Độ vẫn bình ổn trong tuần này, các nhà máy đã cam chịu để nhìn thấy sự thay đổi tích cực hơn một chút trong giai đoạn ngắn và trung hạn. Chào giá HRC IS 2062 loại A/B dày từ 3mm trở lên vẫn duy trì mức 32.000-33.000 rupees/tấn (514-530 USD/tấn) xuất xưởng trong tuần này.
Chào giá Trung Quốc tới Ấn Độ đã tăng 5-10 USD/tấn kể từ tuần trước lên 405-410 USD/tấn cho HRC loại thương phẩm dày 3mm.