Mỹ
Phế: Giá giao dịch phế vụn đã giảm 20 USD/tấn so với đầu tháng 9 tại Ohio trong khi các khu vực khác cũng đang chuẩn bị cho bước giảm tương tự. Dự báo giá giảm đang gây áp lực lên thị tường khi mà hai nhà amys Ohio đã mua phế vụn tại mức giảm 20 USD/tấn.
Thép dầm: Giá nhập khẩu thép dầm tháng 1 hiện đạt mức 720-740 USD/tấn giao bằng xe tải tại cảng.
Thép cuộn: Một trung tâm dịch vụ cho biết giá HRC và CRC Midwest vẫn không đổi, đạt mức 650-660 USD/tấn và 770-780 USD/tấn mặc dù các nhà máy phía Nam đã giảm giá cho các đơn hàng lớn.
CIS
Phôi thanh: Trong khi giá chào thấp nhất từ CIS là 485 USD/tấn FOB Biển Đen, các thương nhân cho biết giá chào tại mức 480-482 USD/tấn FOB sẽ được chấp nhận trong tuần này.
Trong khi đó, giá chào từ Trung Quốc vẫn hiện diện trên thị trường. Các nhà máy cán lại Thổ Nhĩ Kỳ chào mua ở mức thấp 475 USD/tấn CIF Aliaga và một nguồn tin cho biết Trung Quốc đã chào giá tới Thổ Nhĩ Kỳ tại mức 465 USD/tấn CIF Thổ Nhĩ Kỳ.
HRC: Giá chào nhập khẩu thép cuộn từ các nhà máy CIS đã giảm do áp lực cạnh tranh mạnh mẽ từ Trung Quốc. Gía chào HRC Trung Quốc hiện đã xuống dưới mức 500 USD/tân CFR, có thể kéo theo giá HRC CIS với thông tin vài nhà máy đã hạ giá chào bán.
Metinvest đã trở lại sản xuất trong tháng 10 và bán HRC tới Thổ Nhĩ Kỳ tại mức giá 540-545 USD/tấn CIF, giảm so với giá mục tiêu.
Thổ Nhĩ Kỳ
Phôi thanh: Trong khi phôi thanh thương phẩm trong nước bình ổn ở mức 520-530 USD/tấn xuất xưởng, giá chào nhập khẩu tiếp tục giảm. Gía chào từ Biển Đen đạt mức 500-510 USD/tấn CIF trong khi Trung Quốc chỉ có 465 USD/tấn CIF.
Giá chào xuất khẩu thép cây Thổ Nhĩ Kỳ đã giảm xuống mức thấp 555 USD/tấn FOB tuần này do giá phế giảm và nhu cầu tiêu thụ thấp. Gía chào thấp từ Trung Quốc tiếp tục gây áp lực lên giá chào bán xuất khẩu của các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ.
Phế: Các nhà máy thép Thổ Nhĩ Kỳ đã giảm giá thu mua phế tàu xuống thêm 15 USD/tấn trong tuần này do giá phế nhập khẩu giảm và sự suy yếu mạnh của đồng Lira.
Châu Âu
HRC: Các nhà máy đang tìm cách tăng giá chào thêm 10-20 Euro/tấn đối với lô hàng tháng 11-12. Các đơn hàng gần đây nhất vẫn đạt mức tối đa 425 Euro/tấn xuất xưởng Ruhr.
Đài Loan
Thép cuộn: Theo đó, giá bán HRC và CRC ở trong nước của Chung Hung cho những lô hàng giao tháng 10 sẽ lần lượt quanh mức 18.664 Đài tệ/tấn (612 USD/tấn) và 22.482 Đài tệ/tấn. Còn giá xuất khẩu HRC và CRC của nhà máy cho những lô hàng giao tháng 11 sẽ vẫn lần lượt là 560 USD/tấn và 650 USD/tấn FOB Đài Loan.
Nhật Bản
Thép cuộn: Nippon Steel & Sumikin Coated Sheet bắt đầu các cuộc thương lượng với khách hàng từ tháng trước và sẽ tăng thêm 10.000 Yên/tấn (91 USD/tấn) cho giá HDG, thép tấm mạ màu và mạ Galvalume.
Các nhà cán lại từ chối tiết lộ giá bán thực tế các sản phẩm của họ nhưng giá trên thị trường hiện nay cho HDG 1.6mm (9,144 x 18,288mm) ở Tokyo khoảng 126.000-128.000 Yên/tấn (1.146-1.165 USD/tấn).
CIS
Thép xây dựng: Với dự báo nguồn cung thắt chặt, Kryviy Rih đã cố gắng tăng giá cuộn trơn và thép cây cách đây nửa tháng, lên mức 570 USD/tấn FOB và 560 USD/tấn FOB Biển Đen.
Tại các thị trường Trung Đông và Địa Trung Hải, giá thép cây và cuộn trơn CIS đã giảm còn 525-535 USD/tấn FOB Biển Đen do nhu cầu tiêu thụ thấp và giá nhập khẩu cạnh tranh từ Trung Quốc.
Ấn Độ
HRC: Giá giao dịch của HRC IS2062 loại dày từ 3mm trở lên trong khoảng 34.500-35.500 Rupees/tấn (558-575 USD/tấn) xuất xưởng, không đổi so với tuần trước. Mức giá này tương đương 519-535 USD/tấn CFR Mumbai nếu quy ra giá nhập khẩu, trong đó thuế nhập khẩu là 7,5% cho HRC từ hầu hết các nước.
Các chào giá HRC SS400 dày từ 3mm trở lên xuất xứ Trung Quốc là 505-510 USD/tấn CFR Mumbai (470-475 USD/tấn FOB).
Trung Quốc
Thép cuộn: CRC SPCC 1.0mm Trung Quốc gần đây giảm còn 565-570 USD/tấn CFR Đài Loan, giảm 15 USD/tấn so với tháng trước. Giá HDG giảm xuống 630 USD/tấn CFR cho loại dày 1.0mm phủ 120 gram kẽm trên một mét vuông, giảm 10 USD/tấn. Nghe nói CRC Trung Quốc có giá 585 USD/tấn CFR Indonesia.