Châu Á
HRC: Thị trường HRC châu Á đã bắt đầu tuần mới với sự trầm lắng khi hầu hết mọi người ở Trung Quốc đều đi nghỉ lễ Quốc khánh. S & P Global Platts định giá HRC SS400 3mm dày ở mức 568 USD/tấn hôm thứ Hai, không thay đổi so với thứ Sáu tuần trước.
Thép cây: Giá thép cây châu Á ổn định trong một thị trường yên ắng khi Trung Quốc đóng cửa nghỉ lễ Quốc khánh trong tuần này. S & P Global Platts địánh giá thép cây BS4449 loại 500 đường kính 16-32 mm ở mức 532- 534 USD/tấn CFR trọng lượng lý thuyết Đông Nam Á, với mức trung bình là 533 USD/tấn, không đổi so với thứ Sáu.
Đài Loan
Phế và thép cây: Giá phế trong nước của Đài Loan đã chứng kiến một sự khởi đầu ổn định vào tuần đầu tiên của tháng 10, sau khi tăng giá trong tháng 9. Nhà máy mini Feng Hsin Iron and Steel vẫn giữ giá mua phế trong nước không thay đổi trong tuần này ở mức 10.800 Tân đài tệ/tấn (353,6 USD/tấn) cho HMS I / II 80:20, giao tới nhà máy của công ty ở Đài Trung. Feng Hsin cũng giữ giá bán thép cây không thay đổi trong tuần này với mức xuất xưởng 18.300 Tân đài tệ/tấn (599,3 USD/tấn) từ nhà máy Đài Trung của mình cho thép cây cỡ cơ bản đường kính 12-32 mm.
Mỹ
Tấm mỏng: Giá tấm mỏng mạ kẽm nhúng nóng của Mỹ giảm do người mua có thể tìm thấy các chào giá nhà máy thấp hơn với hoạt động hạn chế. Giá thấp nhất của HDG cơ bản là 880 usd/st nhưng nó không phải là một con số phổ biến, giá cơ bản giao ngay gần với 920 usd/st. Nhiều chào giá nhập khẩu HDG đã có sẵn nhưng với mức giá không thu hút được nhiều sự quan tâm mua.
Giá chào HDG phủ G90 0.06 inch ở mức giá 990 usd/DDP East Coast nhưng cho biết chào giá này không cạnh tranh. HDG phủ G60 0,035 inch có giá 1.000 usd/st DDP Houston, trong khi HDG G30 0,22 inch có giá 1.060 usd/st DDP Houston.
Trong khi đó giá thép cuộn cán nóng và cán nguội hầu như không thay đổi. HRC đang được bán với giá 850-860 usd/st, tùy thuộc vào nhà máy. Chào giá CRC không đổi ở mức 960 usd/st.
Thép ống: Giá OCTG trong nước và nhập khẩu của Mỹ đã giảm xuống vào tháng 10, bất chấp nhu cầu tiêu thụ vững chắc.
Người mua cho biết họ đang tiếp tục theo dõi giá cuộn cán nóng suy yếu hơn và khu vực thị trường đó sẽ ổn định. Định giá HRC hàng ngày của Platts TSI được tính ở mức 848,75 usd/st thứ Hai, giảm 71,25 usd/st kể từ khi đạt đỉnh 920 usd/st trong tháng 7. Giá hàng tháng của OCTG J55 nội địa của Mỹ còn 1.230-1.280 usd/st, giảm từ 1.300-1.350 usd/st. Giá nhập khẩu J55 hàng tháng giảm xuống còn 1.130 usd/st-1.180 usd/st, giảm từ 1.200-1.250 usd/st.
CIS
Tấm mỏng: Giá thép cuộn Biển Đen đã giảm sâu trong bối cảnh chào giá suy yếu từ các mày CIS xuất hiện trong thị trường. Giá chào bán HRC của Nga hiện ở mức 540 usd/tấn CFR Thổ Nhĩ Kỳ (525 usd/tấn FOB Biển Đen) cho các cuộn nhỏ và thêm khoảng 10 usd/tấn cho các cuộn lớn hơn. So với các chào giá bán, giá hỏi mua ở mức 525-530 usd/tấn CFR. HRC chào giá cho Ai Cập được chốt ở mức 550 usd/tấn CFR với doanh số bán hàng "rất yếu".
Giá chào thấp nhất của CIS cho CRC là từ Ukraine với giá 600 usd/tấn CIF Trung Đông/Bắc Phi, tương đương với 575-585 usd/tấn FOB Biển Đen/Biển Azov.
Châu Âu
Phế: Giá phế ở Nam Âu được xem là ổn định trong tuần này với nhu cầu cân bằng với nguồn cung. Tại Italy, các hợp đồng hàng tháng được kỳ vọng sẽ chốt vào cuối tuần này với giá không thay đổi so với tháng 9. Tại Tây Ban Nha, giá phế hàng tuần cũng được báo cáo là ổn định, trong tuần thứ ba liên tiếp.
Giá tại Italy cho phế nội địa E8 được báo cáo ở mức295-300 euro/tấn đã giao và cho E40 ở mức 285-290 euro/tấn giao đã giao trong khi E3 khoảng 270-275 euro/tấn đã giao (tất cả được giao đến các nhà máy). Tại Tây Ban Nha, giá phế E8 được báo cáo là khoảng 290-300 euro/tấn đã giao; đối với E40 là 285-290 euro/tấn và giá E3 là 270-275 euro/tấn.
Thổ Nhĩ Kỳ
Thép dài: Một số nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ đã cắt giảm giá niêm yết bằng đồng lira trong ngày giao dịch đầu tiên trong tuần, do đà tăng giá đồng lira Thổ Nhĩ Kỳ kể từ tuần trước đã tăng tốc vào thứ Hai và nhu cầu cả thị trường trong nước và xuất khẩu tương đối chậm. Giá niêm yết mới của nhà máy, tuy nhiên, vẫn đi ngang trên cơ sở đồng đô la, trong bối cảnh giá phế nhập khẩu vẫn vững chắc và mức tăng liên tục được nhìn thấy trong chi phí đầu vào của các doanh nghiệp.
Giá thép cây mới của nhà máy dao động trong phạm vi 3.650-3.700 lira/tấn xuất xưởng, bao gồm VAT thứ Hai, tương đương khoảng 518-525 usd/tấn xuất xưởng, khôngVAT.
Giá chào xuất khẩu của các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ vào khoảng 515 usd/tấn FOB, nhưng giá chào mua thường là khoảng 500 usd/tấn FOB và thậm chí thấp hơn.
Giá phôi billet tại thị trường nội địa Thổ Nhĩ Kỳ ở mức 485-490 usd/tấn xuất xưởng hôm thứ Hai, trong khi giá chào phôi billet xuất khẩu của các nhà máy giảm khoảng 5 usd/tấn.