EU
HRC: Platts duy trì định giá HRCchâu Âu tại 460-470€/tấn xuất xưởng Ruhr vào thứ Ba.
Các nguồn tin nhà máy duy trì ổn định giá chào với một tin lưu ý 460-470€/tấn đã đạt được "dễ dàng" và thị trường đang hướng tới 500€/tấn.
Thổ Nhĩ Kỳ
HDG: Giá niêm yết thép cuộn mạ của các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ vẫn đi ngang trong tuần này sau khi tăng đáng kể trong tuần trước, với một số nhà máy tăng giá do chi phí đầu vào tăng. Tuy nhiên, khoảng cách giá niêm yết giữa các nhà máy khác nhau đã chênh lệch đáng kể, có ít nhất một nhà sản xuất lớn vẫn chào giá HDG ra thị trường với giá đặc biệt thấp hơn so với chào giá của các nhà máy khác.
Do đó chênh lệch giá niêm yết HDG giữa các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ đã tăng lên đáng kể. Chào giá trong nước cho HDG dày 0.5mm ở trong một phạm vi rộng là 620-670usd/tấn xuất xưởng thứ Ba, trong khi giá HDG dày 1mm là trong khoảng 570-620usd/ tấn. Chào giá trong nước của nhà máy cho PPGI 9002 dày 0.5mm cũng là trong một phạm vi rộng là 720-770usd/tấn xuất xưởng vào hôm thứ Ba, các nguồn tin lưu ý.
Thép cây: Platts định giá thép cây xuất khẩu Thổ Nhĩ Kỳ tại mức 395usd/tấn FOB vào thứ Ba, không đổi trong ngày.
CIS
Phôi thanh: Platts định giá xuất khẩu phôi thanh CIS hàng ngày tại mức 352,5usd/tấn FOB Biển Đen thứ Ba, tăng 2,5usd/tấn trong ngày.
Mỹ
Tấm mỏng: Giá tấm mỏng Mỹ đang nhích lên do thời gian giao hàng nhà máy kéo dài ra và người mua bắt đầu chấp nhận rằng thông báo tăng giá của nhà máy gần đây đã làm nhiều hơn chứ không là hỗ trợ ngừng giảm. Định giá Platts hằng ngày cho HRC tăng lên đến 470-490usd/tấn ngắn từ 460-490usd/tấn ngắn. Định giá CRC tăng lên đến 690-710usd/tấn ngắn từ 690-700usd/tấn ngắn. Cả hai định giá được chuẩn hóa theo cơ sở giá xuất xưởng Midwest (Indiana).
Đồng thời, Platts thu hẹp định giá HDG còn 760-780usd/tấn ngắn từ mức 760-800usd/tấn ngắn cho heavy gauge phủ G90.
Thép tấm: Thị trường thép tấm Mỹ tiếp tục cảm thấy áp lực giảm hôm thứ Ba khi các trung tâm dịch vụ xả hàng tồn kho và các nhà máy đã cố gắng để đảm bảo đơn đặt hàng.
Một nguồn tin trung tâm dịch vụ cho biết đã không nghĩ nó có thể xảy ra nhưng ông đã nhìn thấy một bước thụt lùi nữa trong nhu cầu tiêu thụ gần đây và cũng như tình hình liên tục bán tháo hàng tồn kho trước cuối năm.
Platts hạ định giá hàng ngày trong nước của thép tấm thương mại A36 thứ Ba còn 450-470usd/tấn ngắn, giảm từ mức 470-490usd/tấn ngắn, xuất xưởng đông nam nhà máy Mỹ.
Platts cũng hạ định giá tấm nhập khẩu còn 450-460usd/tấn ngắn, giảm từ mức 455-470usd/tấn ngắn CIF Houston.
Thép dầm WF: Giá thép dầm WF của Mỹ đã duy trì ổn định trong suốt tháng 10, trong khi giá thanh thương phẩm giảm do chiết khấu mạnh hơn. Các nhà máy Mỹ đã giảm giá niêm yết cho dầm WF dầm 60usd/tấn ngắn vào giữa tháng 09, cũng để phản ánh mức giảm giá chưa được công bố mà đã phổ biến rộng rãi trên thị trường.
Nhu cầu tiêu thụ dầm WF vẫn còn ít, vàqua đó có thể làm suy yếu giá hơn nữa giá do các dự án xây dựng chậm lại đến cuối năm, nguồn tin trung tâm dịch vụ thứ hai. Platts hôm thứ Ba duy trì định giá dầm WF hàng tháng tại mức 640-650usd/tấn ngắn xuất xưởng.
Ống tiêu chuẩn: Giá nhập khẩu giá ống tiêu chuẩn của Mỹ tăng trong tháng 10 do nhu cầu tiêu thụ ống tiêu chuẩn tăng. Platts hôm thứ Ba nâng định giá nhập khẩu ống tiêu chuẩn hàng tháng của mình lên mức 690-710usd/tấn ngắn, tăng từ mức 640-660usd/tấn ngắn.
Thép dẹt không gỉ: Giá tấm mỏng không gỉ cán nguội của Mỹ đã ổn định trong tháng 10, nhưng mức phụ phí công bố bởi nhà máy cao hơn đang đẩy giá giao dịch tăng lên cho hàng giao tháng 11. Loại 304 không gỉ trước đó ở mức 39,45-39,48 trong tháng 10, trong khi loại 316 là ở 54,25-54,34cent/lb.
Hôm thứ Ba, Platts nâng định giá giao dịch hàng tháng cho tấm mỏng cán nguội không gỉ 304 và 316 tấm lên mức 97-99 cent/lb và 129-130 cent/lb tương ứng. Mức giá này so sánh với giá giao dịch của tháng 10 là 92-94 cent/lb và 125-127 cent/lb, tương ứng. Giá giao dịch tấm mỏng không gỉ 430 đã tăng lên đến 72-73 cent/lb, từ mức 69-70 cent/lb.
Nhật Bản
Thép không gỉ ferritic: JFE Steel đã quyết định nâng giá CRC không gỉ ferritic lên 15.000 Yên/tấn (143 USD/tấn) từ những hợp đồng tháng 10 các khách hàng lâu năm và giao ngay. JFE trước đây đã tăng giá CRC ferritic lên 10.000 Yên/tấn từ hợp đồng tháng 7, do cần phải bù lại chi phí nguyên liệu cao hơn chẳng hạn như quặng sắt, than đá và ferrochrome.
JFE không tiết lộ giá niêm yết của mình nhưng giá thị trường hiện nay cho CRS loại 430 dày 2mm tại Tokyo khoảng 240.000 Yên/tấn (2.288 USD/tấn), không đổi từ mùa xuân.
Châu Á
HRC: Hôm thứ Ba, giá HRC Châu Á tăng trong ngày làm việc thứ ba liên tiếp khi các nhà máy Trung Quốc nâng chào giá một lần nữa vì giá trong nước cao hơn. Platts định giá SS400 HRC 3.0mm ở mức 418-420 USD/tấn FOB Trung Quốc, tăng 1,5 USD/tấn so với ngày trước đó.
Thép cuộn cán nguội và mạ kẽm: Giá xuất khẩu cho CRC xuất xứ Trung Quốc tiếp tục tăng trong tuần này do giá trong nước mạnh lên. Sự phục hồi của giá CRC xuất xứ bắt đầu hồi cuối tháng 9 và trong cùng thời gian này giá HDG cũng đã lên liên tục.
Platts định giá CRC SPCC 1.0mm ở mức 488-492 USD/tấn FOB Trung Quốc hôm thứ Ba, tăng 11,5 USD/tấn so với tuần trước đó. Chênh lệch giữa CRC với HRC là 71 USD/tấn. Cùng ngày, HDG DX51D 1.0mm phủ 120 grams kẽm trên một mét vuông được định giá 534 USD/tấn FOB, tăng 17 USD/tấn so với cuối tháng 9.
Trung Quốc
Thép không gỉ: Giá thép cuộn không gỉ austenitic tại thị trường giao ngay Phật Sơn, tỉnh Quảng Đông trong tháng 10 đã tăng đáng kể so với tháng trước đó vì các nhà máy tiếp tục tăng giá để bù lại chi phí sản xuất cao hơn. Giá giao dịch cho HRC 304 3mm và CRC 2mm lần lượt là 14.100-14.300 NDT/tấn (2.082-2.112 USD/tấn) và 15.100-15.450 NDT/tấn (2.230-2.282 USD/tấn) tính tới ngày 01/11. Mức giá này cao hơn tương ứng 1.650 NDT/tấn (244 USD/tấn) và 1.850 NDT/tấn (273 USD/tấn) từ cuối tháng 9.
Thép cây: Jiangsu Shagang Group đã nâng giá niêm yết trong nước lên 100 NDT/tấn (25 USD/tấn) cho 10 ngày đầu tháng 11.Theo đó, thép cây HRB400 đường kính 16-25mm của Shagang tăng lên 2.700 NDT/tấn (398 USD/tấn) xuất xưởng gồm 17% VAT. Đây là lần tăng giá thứ ba liên tiếp của Shagang kể từ giữa tháng 10 và theo xu hướng đi lên của thị trường trong nước. Tổng mức tăng qua 3 lần của công ty là 300 NDT/tấn (44 USD/tấn).
HRC: Tại thị trường Thượng Hải, Q235 5.5mm HRC được định giá 3.120-3.130 NDT/tấn (461-462 USD/tấn) xuất xưởng gồm 17% VAT, tăng 40 NDT/tấn so với ngày trước đó.
Thép cuộn cán nguội và mạ kẽm: Hôm 1/10, CRC SPCC 1.0mm ở trong nước có giá 3.900-3.950 NDT/tấn (576-583 USD/tấn), tăng 190 NDT/tấn so với tuần trước đó. Trong khi đó, HDG DX51D 1.0mm đang được giao dịch phổ biến với giá 4.100-4.280 NDT/tấn ở Thượng Hải, tăng 290 NDT/tấn từ ngày 30/9.
Thép cây: Hôm thứ Ba, thị trường thép cây châu Á tiếp tục tăng ngày thứ tư khi các nhà xuất khẩu Trung Quốc nâng chào giá, do chi phí nguyên liệu và giá giao sau trong nước tăng. Người mua ở nước ngoài bất lực khi đối mặt với giá tăng, do giá bán thấp ở thị trường trong nước. Platts định giá thép cây BS500 đường kính 16-20mm ở mức 355-357 USD/tấn FOB Trung Quốc trọng lượng thực tế, tăng 3,5 USD/tấn so với ngày trước đó.