Mỹ
Tấm dày: Giá tấm dày đã cộng phí giao hàng tầm 625-650 USD/tấn do các nhà máy cạnh tranh nhau để tìm kiếm đơn hàng trong khi giữ giá ổn định.
Dự báo các giao dịch cuối năm suy yếu dưới mức trung bình, một trung tâm dịch vụ cho biết.
Tấm mỏng: Giá tấm mỏng Mỹ hầu như ổn định do các nhà máy giữ giá chào, chủ yếu là HRC. Giao dịch vẫn chậm chạp trong tuần. Một nhà máy cho hay đã bán được 100 tấn HRC ở mức 620 USD/tấn xuất xưởng. Có người chào tới 640 USD/tấn xuất xưởng, có thể do bảo trì nhà máy và hàng tồn kho giảm.
Một trung tâm dịch vụ cho rằng giá CRC tầm 800 USD/tấn nhưng có vài nhà máy bán cao hơn hoặc thấp hơn mức này.
HDG: Chênh lệch giá HDG nhập khẩu và nội địa Mỹ tiếp tục rút ngắn với nhiều người mua tỏ ra thờ ơ với hàng nhập khẩu.
Nếu đã tính phí vận chuyển thì chào giá nhập khẩu chỉ thấp hơn giá trong nước 10 USD/tấn. Mức này không đủ để thu hút người mua nhập hàng nước ngoài về.
Platts tăng giá HDG nhập khẩu hàng tháng lên 790-820 USD/tấn từ mức 780-810 USD/tấn CFR vịnh Gulf trong tháng 10.
Thổ Nhĩ Kỳ
Thép cây: Đà tăng giá thép cây xuất khẩu Thổ Nhĩ Kỳ suy yếu trở lại sau khi vài nhà máy tìm cách tăng giá trong tuần này.
Một thương nhân Châu Âu cho biết đã nhận được giá chào 520-525 USD/tấn FOB với chiết khấu có sẵn. Thép cây Ukraina có sẵn ở mức 510 USD/tấn FOB Biển Đen nên dự báo giá thép cây Thổ Nhĩ Kỳ cũng phải ở mức này.
CIS
Phôi thanh: Giá phôi thanh Biển Đen giảm trong tuần này do các nhà xuất khẩu CIS tìm cách bán các lô hàng giao tháng 12 trong bối cảnh thị trường suy yếu.
Các nhà máy tiếp tục đặt mục tiêu giá 480-485 USD/tấn FOB Biển Đen/biển Azov, hầu như không đổi so với tuần trước. Tuy nhiên trong thực tế, thị trường suy yếu. Sau đơn hàng tuần trước từ Ukraina ở mức 470 USD/tấn FOB Biển Đen, vài nhà máy lo ngại và bắt đầu giảm giá chào.
Trung Quốc
Thép dây: Tại Thượng Hải, giá giao ngay thép dây Q195 6.5mm giảm 70 NDT/tấn còn 4.090 NDT/tấn (619 USD/tấn) xuất xưởng có thuế.
Chào giá từ các nhà máy phía bắc Trung Quốc vẫn ở mức 565-570 USD/tấn FOB cho thép dây SAE1008 6.5mm trong khi giá có thể giao dịch là 560-565 USD/tấn FOB, bằng giá tuần trước. Tuy nhiên, hai nhà máy phía đông giảm giá xuống 10 USD/tấn còn 590 USD/tấn FOB do giá trong nước suy yếu.
Thép cây: Tại Hồng Kông, giá chào thép cây 10-40mm Trung Quốc vẫn ở mức 545 USD/tấn CFR trọng lượng thực tế giao tháng 12, tương đương 534 USD/tấn FOB trọng lượng thực tế với phí vận chuyển 11 USD/tấn.
Người mua chọn cách chờ đợi do xu hướng thị trường chưa rõ ràng.
Một nhà máy phía bắc đã chốt các đơn hàng ở mức 505 USD/tấn FOB trọng lượng lý thuyết cho thép cây 10-32mm giao tháng 1 .
HDG: HDG DX51D tại Thượng Hải tăng 40 NDT/tấn so với cuối tháng 9, lên 4.630-4.800NDT/tấn (700-726 USD/tấn) có thuế.
Giá xuất khẩu từ hai nhà máy lớn Trung Quốc ở mức 655 USD/tấn FOB cho HDG phủ 120g kẽm/m2. Chào giá từ vài nhà máy lớn ở mức cao 670-679 USD/tấn cho HDG.
HRC: Giá HRC Q235 5.5mm tại Thượng Hải giảm 50 NDT/tấn còn 3.990-4.010 NDT/tấn (603-606 USD/tấn) xuất xưởng có thuế.
Tại sàn giao kỳ hạn, hợp đồng HRC giao tháng 1/2018 chốt giảm 101 NDT/tấn xuống còn 3.785 NDT/tấn.
Mặc dù giá nội địa giảm nhưng các nhà máy xuất khẩu giữ giá chào bán ổn định ở mức 550-560 USD/tấn FOB cho HRC SS400.