Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Tổng hợp tin tức ngày 02/6/2016

 EU

HRC: Platts duy trì định giá HRC EU ở mức 435-445euro/tấn xuất xưởng  Ruhr.  

Giá nhập khẩu tiếp tục không đủ sức cạnh tranh bất chấp đang giảm giá với Iran và Ấn Độ nghe nói đang chào giá khoảng 440450euro/tấn CIF Antwerp. Nhà máy Bắc Âu đang chào giá 450-460euro/tấn xuất xưởng với giá bán đạt được ở mức 440euro/tấn.

Thổ Nhĩ Kỳ

Thép cây: Platts định gía thép cây xuất khẩu Thổ Nhĩ Kỳ ở mức 430-440usd/tấn FOB hôm thứ Tư, cho thấy mức trung điểm là 432,5usd/tấn FOB, giảm 5,5usd/tấn trong ngày.

Các người mua và thương nhân đều cho biết không đặt hàng, thay vào đó chờ đợi giá giảm hơn nữa hoặc tính rõ ràng hơn dựa trên chốt giá phế của các nhà sản xuất thép. Họ cũng không thể cho biết mức giá mà họ sẽ tự tin đặt mua. Platts hạ định giá để phản ánh phạm vi chào giá thấp hơn của nhà sản xuất (430-435usd/tấn FOB) và dự đoán giá sẽ còn tiếp tục giảm hơn nữa được nhấn mạnh bởi người mua.

Còn tại thị trường nội địa, giá thép cây đã giảm đáng kể hơn nữa trong tuần này, phù hợp với xu hướng giảm tiếp tục trong chào giá phôi thanh nhập khẩu và nhu cầu tiêu thụ thấp ở cả thị trường trong nước và xuất khẩu trước lễ Ramadan.

Đáng chú ý, các nhà tích trữ đã giảm giá hơn nữa trong tuần này để thúc đẩy nhu cầu tiêu thụ, đặc biệt là ở khu vực phía Nam, và sự chênh lệch về giá giữa các khu vực đã mở rộng hơn nữa. Giá bán phổ biến cho thép cây đường kính 8-12mm của nhà tích trữ trong khu vực Marmara (phía tây Thổ Nhĩ Kỳ) ở trong phạm vi của 1.460-1.480TRY/tấn (bao gồm 18%VAT), giảm khoảng 60TRY (21usd)/tấn trong tuần, trong khi giá tại khu vực phía Nam đã giảm xuống mức thấp còn 1.360-1.380TRY/tấn.

CIS

Phôi thanh: Platts định giá xuất khẩu phôi thanh ngày của CIS ở mức 315usd/tấn FOB Biển Đen hôm thứ Tư, giàm 15usd/tấn trong ngày.

Trong khi một số nhà sản xuất nghe nói vẫn đang tìm kiếm mức giá 320-330usd/tấn FOB Biển Đen/Biển Azov, một số chào giá tích cực hơn được cho biết đến từ Ukraine, ở mức 315-320usd/tấn FOB Biển Đen.

Ấn Độ

HRC: Các nhà máy thép Ấn Độ đang cân nhắc việc duy trì giá bán trong nước cho HRC tháng 6, vì nhu cầu vẫn ổn định trong tháng qua. Hôm thứ Tư, Platts định giá HRC IS 2062 A/B 3mm không đổi so với tuần trước và giữ ở mức 29.500-30.500 Rupees/tấn (439-454 USD/tấn) xuất xưởng.

Mỹ

HDG: Giá nhập khẩu HDG sang Mỹ tiếp tục tăng lên trong tháng trước, nhưng các nguồn tin thị trường Mỹ cho biết trong tuần này không có nhiều sự rõ ràng về mức giá mới.

Dựa trên phản hồi của thị trường, Platts nâng định giá hàng tháng của HDG nhập khẩu với một lớp phủ G90 lên mức 750-790usd/tấn ngắn, tăng 120usd/tấn ngắn từ mức 630-670usd/tấn ngắn vào đầu tháng 05. Định giá Platts hằng ngày cho CRC tăng lên đến 700-720usd/tấn ngắn từ  700-710usd/tấn ngắn. Cả hai định gía này điều được chuẩn hóa theo cơ sở giá CIF Houston.

Tấm mỏng: Giá thép cuộn cán nóng và cán nguội có thể đã đạt đến mức đỉnh tại thị trường Mỹ, do các nhà máy trong nước dự kiến ​​sẽ cố gắng giữ giá ở mức hiện tại.

Platts duy trì định giá HRC và CRC hàng ngày ở mức 620-640usd/tấn ngắn và 820-840usd/tấn ngắn, tương ứng. Định giá hàng tháng HDG tăng lên đến 880- 920usd/ tấn ngắn cho tháng 06, tăng từ mức 790-830usd/ tấn ngắn vào đầu tháng 05, trong đó bao gồm phụ phí mạ thêm một lớp G90. Tất cả giá đều được chuẩn hóa theo cơ sở giá xuất xưởng Midwest (Indiana).

OCTG: Chênh lệch giá của thép OCTG Mỹ đã thu hẹp lại trong tháng 05 do nhà máy từ bỏ các mức giá chào thấp nhất. Platts hôm thứ Tư thu hẹp lại phạm vi định giá hàng tháng cho OCTG J55 nội địa Mỹ còn 770-800usd/tấn ngắn xuất xưởng, tăng nhẹ từ 760-800usd/tấn ngắn xuất xưởng.

Số lượng dò hỏi giá cho OCTG đang tăng lên, nhưng nhu cầu tiêu thụ tăng có khả năng bị thổi phồng bởi vì lượng giàn khoan Mỹ vẫn ở mức thấp.

Thép dẹt: Giá CRC không gỉ của Mỹ đã tiếp tục tăng trong tháng 06 do như phụ phí nguyên vật liệu thô tăng. Hàng tồn kho vẫn còn thắt chặt và nhu cầu tiêu thụ tấm mỏng không gỉ dường như tăng nhẹ, thu hẹp chào giá giảm của các nhà máy.

Hôm thứ Tư, Platts nâng giá giao dịch cho tấm mỏng không gỉ loại 304 và 316 tấm lên mức 91-93cent/lb và 122-124cent/lb, tương ứng. Loại 304 tăng từ mức 88-90cent/lb, trong khi loại 316 đã tăng từ mức 116-118 cent/lb vào tháng 05. 

Giá giao dịch tấm mỏng không gỉ loại 430 tăng lên đến 72-74cent/lb, tăng 71-73 cent/lb trước đây. Tất cả giá đều dựa trên cơ sở giá xuất xưởng của nhà máy.

Phế: Thị trường nguyên vật liệu thô lâm vào tình thế tạm thời tại Mỹ vào hôm thứ Tư do các đối thủ tìm kiếm các tín hiệu trong các thị trường đang suy giảm giá có liên quan, dẫu đây là kịch bản không chắc chắn. Đàm phán mua phế tuần tháng 06 trong nước đang trong giai đoạn khởi đầu vì các nhà máy và nhà cung cấp phế tìm kiếm tín hiệu chắc chắn từ một thị trường xuất khẩu khá trầm lắng đang tràn lan tin đồn nhưng thiếu các giá bán đã được xác nhận.

Platts định giá HMS I ở mức 195-200usd/tấn dài vận chuyển đến cảng Bờ Đông và phế vụn ở mức 250-255usd/tấn FOB Bờ Đông Mỹ, giảm 12,50usd/tấn dài và 15usd/tấn dài trong ngày. Tại Bờ Tây, chào giá container ở mức 175usd/tấn FAS và giá bán trước đó đến Đài Loan là 185-188usd/tấn CFR. 

Châu Á

Cuộn trơn: Giá cuộn trơn giao ngay ở Châu Á tiếp tục rớt từ ngày 26/5-1/6, đánh dấu tuần giảm thứ 6 liên tiếp. Các nhà xuất khẩu Trung Quốc đã hạ chào giá thêm nữa nhằm kích cầu nhưng người mua muốn tránh xa thị trường trong bối cảnh giá đang rớt.

Platts định giá thép dây dạng lưới 6.5mm ở mức 299-302 USD/tấn FOB, giảm 17,5 USD/tấn so với 1 tuần trước đó. Mức giá này thấp hơn 132 USD/tấn so với mức cao nhất của năm nay đã từng chạm đến hôm 20/4.

Thép cây: Giá giao ngay cho thép cây ở Châu Á đã ngừng giảm trong ngày thứ Tư, nhưng niềm tin về triển vọng giá cho tháng 6 vẫn còn bi quan do bước vào mùa tiêu thụ chậm hơn ở khu vực này. Sức mua suy yếu hơn có thể gây sức ép lên một số nhà máy xuất khẩu Trung Quốc khiến họ phải hạ giá thêm nữa nhằm khuyến khích việc đặt hàng.

Hôm thứ Tư, Platts định giá thép cây BS500 đường kính 16-20mm không đổi so với ngày trước đó và giữ ở mức 298-303 USD/tấn FOB Trung Quốc trọng lượng thực tế.

HDG: Giá xuất khẩu cho HDG Trung Quốc bị sức ép nặng nề trong tháng 5 bởi sự sụt giảm của giá trong nước. Đồng thời, các nhà nhập khẩu đã bị đẩy ra bên ngoài thị trường, điều này càng khiến nhu cầu dành cho HDG teo tóp hơn nữa. Hôm 01/6, Platts định giá HDG DX51D 1.0mm phủ 120 grams kẽm trên một mét vuông là 447-453 USD/tấn FOB, mức trung bình 450 USD/tấn FOB, giảm 140 USD/tấn so với đầu tháng 5.

HRC: Hôm thứ Tư, giá HRC giao ngay ở Châu Á giảm trong ngày thứ tư liên tiếp. Niềm tin thị trường suy yếu sau khi thị trường Trung Quốc gần đây lao dốc và sắp tới mùa vắng khách ở Đông Nam Á.

Platts định giá HRC SS400 3.0mm trong khoảng 337-340 USD/tấn FOB, mức trung bình 338,5 USD/tấn, giảm 3 USD/tấn so với thứ Ba.

Người mua Việt Nam khá im ắng trong tuần này và không dám mua bây giờ vì giá tiếp tục giảm. Nhu cầu thép ở Đông Nam Á có thể sẽ thu hẹp lại trong tháng Ramadan và mùa mưa cũng sắp tới. Do đó giá có thể vẫn tiếp tục suy yếu trong 3 tháng tới.

Trung Quốc

Thép không gỉ: Giá thép cuộn không gỉ austenite tại thị trường giao ngay Phật Sơn, tỉnh Quảng Đông tiếp tục rớt trong tháng 5, chủ yếu là do bị ảnh hưởng bởi giá niken suy yếu. Tồn kho thị trường tiếp tục tăng bởi vì giá đã bắt đầu giảm vào đầu tháng 5 khi mọi người hạn chế thu mua mà thay vào đó là chọn cách đợi bên lề thị trường.

Giá giao dịch cho HRC 304 3mm và CRC 2mm lần lượt là 10.800-11.600 NDT/tấn (1.642-1.763 USD/tấn) và 11.300-12.150 NDT/tấn (1.718-1.847 USD/tấn) tính tới ngày 1/6, giảm tương ứng 750 NDT/tấn (114USD/tấn) và 1.350 NDT/tấn (207 USD/tấn) so với cuối tháng 4.

Giá giao dịch chính thức bằng tiền mặt của niken trên sàn LME là 8.455-8.465 USD/tấn trong ngày 31/5, thấp hơn nhiều so với mức 9.455-9.460 USD/tấn của một tháng trước đó.

Trong khi đó, thị trường trong nước suy yếu được cho là lý do tại sao Baosteel đã chọn cách duy trì giá CRC 304 ở mức 12.800 NDT/tấn cho tháng 6, trong khi giữ giá HRC 304 ổn định ở mức 11.900 NDT/tấn.

Cuộn trơn: Tại thị trường giao ngay Thượng Hải hôm 01/6, cuộn trơn Q195 6.5mm được định giá 2.050-2.080 NDT/tấn (311-316 USD/tấn), giảm 50 NDT/tấn (8 USD/tấn) so với tuần trước đó. Giá cuộn trơn có thể sẽ giảm nhẹ do sức mua trì trệ, với lại miền đông nước này cũng chuẩn bị bước vào mùa mưa.

HRC: Sau 5 tháng tăng giá liên tục, hôm thứ Tư Shagang Iron & Steel đã tuyên bố rằng sẽ giảm giá HRC cho tháng này xuống 800 NDT/tấn (122 USD/tấn) để phù hợp với sự lao dốc gần đây trên thị trường giao ngay.

Theo đó, giá xuất xưởng của Shagang cho HRC Q235 5.5mm sẽ còn 2.700 NDT/tấn gồm 17% VAT, có hiệu lực từ ngày 01/6. Tuy nhiên, nếu tính đến khoản chiết khấu 80 NDT/tấn thì giá bán thực tế của Shagang cho HRC sẽ là 2.620 NDT/tấn, cao hơn khoảng 100 NDT/tấn so với mức giá giao dịch phổ biến hiện nay trên thị trường Thượng Hải.

Hôm thứ Tư, giá giao dịch phổ biến cho HRC Q235 5.5mm tại Thượng Hải đã giảm xuống 2.500-2.530 NDT/tấn gồm 17% VAT, thấp hơn ngày trước đó 45 NDT/tấn. Giá HRC ở Thượng Hải đã giảm tổng cộng 570 NDT/tấn trong suốt tháng 5.

HDG: HDG DX51D 1.0mm được giao dịch phổ biến ở mức 3.650-3.700 NDT/tấn (555-562 USD/tấn) gồm 17% VAT tại Thượng Hải hôm thứ Tư, giảm 500 NDT/tấn so với đầu tháng 5.

Thép cây: Jiangsu Shagang Group đã thông báo hôm 1/6 rằng sẽ giảm giá xuất xưởng trong nước cho thép cây một lần nữa trong 10 ngày đầu tháng 6 xuống 200 NDT/tấn (30 USD/tấn). Đây là lần giảm giá thứ ba liên tiếp của nhà máy kể từ giữa tháng 5 với tổng cộng 900 NDT/tấn (317 USD/tấn).

Theo đó, thép cây HRB400 đường kính 16-25mm của Shagang giảm xuống còn 2.190 NDT/tấn (333 USD/tấn) trọng lượng lý thuyết gồm 17% VAT. Khi thị trường giao ngay rớt mạnh trong hai tuần trước thì Shagang đã cam kết sẽ bù cho các đại lý của mình 200 NDT/tấn (30 USD/tấn) đối với những đơn hàng được đặt vào cuối tháng 5.

Cùng ngày tại thị trường bán lẻ Bắc Kinh, với giao dịch chậm chạp hơn nên các đại lý bị áp lực để giảm chào giá của họ thêm nữa nhằm tăng lượng đặt hàng. Platts định giá thép cây HRB400 đường kính 18-25mm giảm 20 NDT/tấn (3 USD/tấn) so với ngày trước đó xuống 2.135-2.155 NDT/tấn xuất xưởng trọng lượng thực tế gồm VAT.

Hợp đồng thép cây giao kỳ hạn tháng 10 trên sàn Shanghai Futures Exchange hôm 1/6 chốt tại 1.955 NDT/tấn, giảm 23 NDT/tấn tức 1,2%.