Mỹ
Tấm dày: Giá chào từ một nhà máy vẫn ở mức 950 USD/tấn xuất xưởng Midwest trong khi hai nhà máy lớn khác cao hơn ít nhất 20-40 USD/tấn đã tính phí giao hàng. Tất cả ba nhà sản xuất chính tiếp tục có đơn hàng mạnh từ các dự án và các OEM.
Nguồn cung khan hiếm và giá trong nước cao hơn đang giúp giữ cho hàng tồn kho trung tâm dịch vụ khan hiếm. Có rất nhiều lỗ hổng trong hàng tồn kho. Một khách hàng đã phải gọi năm nhà cung cấp không ai có thể lấp đầy toàn bộ đơn đặt hàng.
Thép thanh: Giá thép hình kết cấu vẫn ổn định vào tháng 8 sau khi giá tăng trong nửa đầu năm.Giá đã đi lên rất nhiều trong nửa đầu năm nay.Nhu cầu khá tốt ngay bây giờ, lợi nhuận đã bị giảm một chút nhưng nói cách khác là khá tốt.
Giá tháng cho thép thanh thương phẩm vẫn ở mức 765 USD/tấn xuất xưởng trong khi thép dầm bản rộng là 870- 890 USD/tấn xuất xưởng.
HRC: Giá HRC Mỹ giảm nhẹ trong ngày thứ tư trong bối cảnh sức mua hạn chế và người mua thận trọng.Một nhà máy cho hay giá chào HRC giao ngay hiện tại là 900-920 USD/tấn.
Thị trường được cho sẽ tiếp tục ổn định về giá. Có thể sẽ tầm 900 USD/tấn cho HRC và 1.000 USD/tấn cho CRC chứ không giảm mạnh.
HDG: Chào giá nhập khẩu cạnh tranh vẫn hạn chế, ngoại trừ tấm mạ kẽm. Chào giá nhập khẩu tấm nhúng nóng mạ kẽm tiếp tục suy yếu với giá chào cạnh tranh cho loại 0.06 inch tầm 800 USD/tấn CFR. Một trung tâm dịch vụ cho hay giá chào HDG G90 sử dụng chất nền Việt Nam tầm 1.080 USD/tấn xuất xưởng Stockton, California.
CIS
Phôi thanh: Giá phôi thanh CIS vẫn ổn định vào thứ Tư. Các nhà sản xuất tuần này do dự trước chào mua dưới 500 USD/tấn FOB.
Một thương nhân báo cáo mua 10.000 tấn từ Nga với giá 500 USD/tấn FOB. Ông cho biết một mức giá thấp hơn chỉ đơn giản là không khả thi. Nhiều hồ sơ dự thầu khoảng 493 USD/tấn FOB, ông nói thêm.
Thổ Nhĩ Kỳ
Thép cây: Sự gia tăng đầu vào đã thúc đẩy các nhà máy giữ giá thép cây của họ ổn định mặc dù nhu cầu chậm chạp ở cả thị trường nội địa và xuất khẩu.
Giá chào bán tại thị trường xuất khẩu thép cây vẫn ở mức 545 USD/tấn FOB vào thứ Tư, với giá chào mua 530- 535 USD/tấn FOB.
Ấn Độ
HRC: Giá HRC IS2062 dày 2.5-10 mm giao tới Mumbai có giá khoảng 45.000 Rupees/tấn (657 USD/tấn), giảm 250 Rupees/tấn so với tuần trước. Giá chưa bao gồm GST 18%.Các nhà máy Ấn Độ sẽ công bố giá tháng 8 cho HRC vào tối ngày 1/8 hoặc sáng hôm sau. Đề xuất mục tiêu mới có thể là 45.400-45.500 Rupees / tấn, một nguồn tin cho biết.
Ngoài ra, các nhà máy Ấn Độ đang cung cấp HRC cho châu Âu với giá 600 - 610 USD/tấn FOB Ấn Độ, hoặc tương đương với 630-640 USD/ tấn CFR châu Âu.
Trung Quốc
Thép dây: Tại Thượng Hải, giá giao ngay thép dây Q195 6.5 mm ở mức 4.500 NDT/tấn (661 USD/tấn) xuất xưởng vào thứ Tư, bao gồm cả thuế giá trị gia tăng, tăng 295 NDT/tấn so với tuần trước.
Hôm thứ tư, không có chào giá nào dưới 580 USD/tấn FOB cho thép dây hợp kim SAE1008 6.5 mm giao tháng 9, các thương nhân cho biết. Một nhà máy xuất khẩu lớn ở Đông Bắc Trung Quốc đã ngừng chào bán hôm thứ Tư, sau khi giá chào bán ở mức 580 USD/tấn FOB hôm thứ ba, cao hơn 10 USD/tấn so với tuần trước.
HRC: Hầu hết các nhà máy Trung Quốc giữ giá chào bán xuất khẩu ổn định trong khi các khách hàng Việt Nam không vội đặt hàng. Chào giá bán tầm 590 USD/tấn CFR Việt Nam cho tấm HRSS400 và 597 USD/tấn CFR Việt Nam cho tấm A36. Giá chào mua cho A36 tầm 585 USD/tấn CFR.
Trong khi đó, giá HRC nội địa Trung Quốc ổn định. Tại Thượng Hải, giá HRC Q235 5.5mm ổn định mức 4.300-4.310 NDT/tấn (633-634 USD/tấn). Tại sàn kỳ hạn, hợp đồng HRC giao tháng 10 chốt giảm 32 NDT/tấn xuoogns 4.179 NDT/tấn.
Thép cây: Tại thị trường bán lẻ Bắc Kinh, giá giao ngay thép cây HRB400 18-25mm tăng 30 NDT/tấn lên 4.265 NDT/tấn (625 USD/tấn) xuất xưởng thực tế có thuế. Tuy nhiên, giá tại Hàng Châu giảm 10 NDT/tấn do tiêu thụ thấp.
Một nhà máy lớn ở miền đông tăng giá chào bán lên 560 USD/tấn FOB lý thuyết giao tháng 9, tăng 10 USD/tấn so với thứ ba trong khi một nhà máy khác ngưng chào bán.
Tấm dày: Hầu hết các nhà máy Trung Quốc chào giá 610 - 620 USD/tấn FOB Trung Quốc cho tấm dày 12-25 mm Q235/SS400 giao tháng 9 và tháng 10, với vài nhà máy xác nhận đã bán được các lô hàng nhỏ khoảng 600-610 USD/tấn FOB Trung Quốc trong tuần này.
HDG: Giá HDG DX51D dày 1.0 mm tại thị trường giao ngay Thượng Hải giảm 40 NDT/tấn so với cuối tháng 6 xuống 5.050-5.070 NDT/tấn (743 -746 USD/tấn) có VAT. Tuy nhiên, một thương nhân địa phương cho biết giá HDG đã tăng khoảng 50 NDT/tấn so với tuần trước, do niềm tin thị trường được cải thiện đối với việc cắt giảm sản lượng thép ở miền bắc Trung Quốc.
Do sự phục hồi của giá trong nước, một nhà máy thép lớn ở Đông Bắc Trung Quốc đã tăng giá xuất khẩu tháng 10 cho HDG 140 g kẽm/m2 lên mức 715 USD/tấn FOB trong tuần này, tăng 10 USD/tấn so với tuần trước. Tuy nhiên, một số nguồn tin cho biết mức giá mới này quá cao để thu hút người mua.