Mỹ
Tấm dày: Các nhà máy tấm dày đã thông báo tăng giá thêm 130 USD/tấn kể từ đầu tháng 11. Giá tăng đều đặn 2 tháng qua do các trung tâm dịch vụ cố gắng tăng giá để bù giá mua vào cao.
Các nguồn tin cho biết giá tháng 1 vẫn ở mức 720-760 USD/tấn tùy vào nhà máy và người mua. Thời gian giao hàng tới tháng 2 với ít chọn lựa có sẵn cho cuối tháng 1.
HDG: Một nhà máy Mỹ đang bán hơn 1.000 tấn HDG tại mức 896 USD/tấn trong tuần trước. Chào giá HDG được nghe tầm 790-840 USD/tấn chưa tính phụ phí.
Các thông báo tăng giá gần đây chưa thành công ở thị trường HDG như thị trường HRC nhưng dự báo giá tiếp tục tăng với sức mua cải thiện sau lễ.
HRC: Một nhà máy đang bán hơn 3.500 tấn tại mức 659 USD/tấn. Có chào giá ở mức cao 680 USD/tấn nhưng hiện tại thị trường gần mức 640-660 USD/tấn cho tới khi sức mua cải thiện.
Giá HRC tiếp tục nhận được động lực tăng trưởng nhưng CRC và tấm mạ cũng tốt. Giá CRC được nghe tầm 820-840 USD/tấn nhưng vài nhà máy đang đặt mục tiêu giá cao 880 USD/tấn khối lượng xe tải.
Thổ Nhĩ Kỳ
Thép cây: Nhà máy Bastug Metalurji giảm giá thép cây xuống 40 Lira/tấn (10.60 USD/ấn), với giá niêm yết thép cây 12-32mm giảm còn 2.620 Lira/tấn xuất xưởng đã có thuế.
Nhà máy Izmir Demir Celik (IDC) cũng giảm giá thép cây xuống cùng mức, với giá cho thép cây 12-32mm giảm còn 2.610 Lira/tấn xuất xưởng. Giá cho thép cây 10mm giảm còn 2.625 Lira/tấn xuất xưởng còn loại 8mm giảm còn 2.640 Lira/tấn xuất xưởng có thuế.
HRC: Giá chào nhập khẩu gần đây cũng tăng trong bối cảnh giá nguyên liệu thô tăng và tâm lý thị trường cải thiện. Các nhà máy CIS bắt đầu chào bán HRC tại mức 575-585 USD/tấn CFR trong khi giá nội địa cũng tăng cho thép tháng 3.
Đài Loan
Thép cây: Trong tuần này, nhà máy Feng Hsin Steel vẫn giữ giá thu mua phế tại mức 10.300 Đài tệ/tấn (356.4 USD/tấn) cho phế HMS I/II giao tới Đài Trung, và giá bán thép cây là 17.200 Đài tệ/tấn xuất xưởng Đài Trung.
Tâm lý thị trường suy yếu do hoạt động giao dịch trì trệ ngay sau năm mới. Nhìn chung, giá phế nội địa đang trong xu hướng tăng cùng với thị trường thế giới.
Trung Quốc
Thép tròn đặc: Giá thép tròn đặc 20# 50-130mm do Zenith Steel Group và Changqiang Iron & Steel sản xuất giảm 300 NDT/tấn xuống 4.970 NDT/tấn (764 USD/tấn) và 4.920 NDT/tấn (757 USD/tấn) xuất xưởng có thuế.
Thép ống: Giá chào ống đúc giao ngay tại Thượng Hải 20# 219x6mm (GB/T 8163) do các nhà máy phía đông sản xuất giảm 200 NDT/tấn so với 10 ngày trước đó xuống 5.300 NDT/tấn xuất xưởng có thuế.
CRC: Giá CRC SPCC 1.0mm giao ngay tại Thượng Hải giảm 20 NDT/tấn so với tuần trước, xuống 4.8604.880 NDT/tấn (748-751 USD/tấn).
Giá chào xuất khẩu ở mức 615-640 USD/tấn FOB. Tuy nhiên, giá có thể giao dịch tầm 615-616 USD/tấn FOB.
HRC: Tại Thượng Hải, giá HRC Q235 5.5mm tăng 35 NDT/tấn lên 4.300-4.310 NDT/tấn (662-663 USD/tấn) xuất xưởng có thuế.
Tại sàn giao kỳ hạn, hợp đồng HRC giao tháng 5/2018 chốt tăng 50 NDT/tấn lên 3.927 NDT/tấn.
Hầu hết các nhà máy Trung Quốc giữ giá chào HRC SS400 tại mức ổn định 590-600 USD/tấn FOB Trung Quốc giao tháng 2. Một nhà máy lớn chào bán HRC ở mức 615 USD/tấn FOB Trung Quốc giao tháng 2, tăng 10 USD/tấn so với tuần trước.