Mỹ
Thép cuộn: Các nhà máy mini dường như đang có ưu thế hơn các nhà máy tích hợp nhờ giá phế giảm và có cấu trúc vận hành linh hoạt hơn.
Vài đơn hàng HRC lớn đang cận kề mức 500 USD/tấn xuất xưởng, và vài đơn hàng có khối lượng tầm 500 tấn thì đang ở mức 530 USD/tấn.
Một trung tâm dịch vụ cho biết giá CRC trong nước tương đối mạnh hơn so với HRC nhờ nhu cầu tiêu thụ từ ngành sản xuất xe hơi.
Platts giảm định giá HRC hàng ngày xuống mức 540-550 USD/tấn từ mức 545-555 USD/tấn và CRC ổn định tại mức 680-700 USD/tấn. Platts cũng giảm giá HDG xuống còn 720-740 USD/tấn từ mức 790-810 USD/tấn trong khi HDG nhập khẩu còn 640-645 USD/tấn từ mức 680-695 USD/tấn.
Thổ Nhĩ Kỳ
Thép cuộn: Gía chào nhập khẩu HRC và CRC từ CIS vào Thổ Nhĩ Kỳ tiếp tục giảm thêm 5-10 USD/tấn do giá nguyên liệu thô giảm. Các nhà máy Ukraina đang chào bán HRC tại mức 415-425 USD/tấn CFR Thổ Nhĩ Kỳ trong khi giá chào mới từ Nga là 430-440 USD/tấn CFR trước sự cạnh tranh mạnh từ Trung Quốc.
CRC chào từ Ukraina đạt mức 500-510 USD/tấn CFR TNK giao tháng 3 trong khi giá chào từ Nga đạt mức 520-530 USD/tấn CFR.
Gía HRC và CRC Thổ Nhĩ Kỳ cũng suy yếu hơn nữa với HRC đạt mức 490-510 USD/tấn xuất xưởng trong khi giá chào CRC dao động trong khoảng 590-610 USD/tấn.
Hàn Quốc
Thép không gỉ: Posco đã quyết định sẽ duy trì giá bán tháng trong nước cho thép cuộn không gỉ austenite mặc dù giá niken đã giảm trong tháng trước. Posco không thông báo chính thức giá bán hàng tháng của mình cho thép cuộn không gỉ nhưng theo tính toán của Platts thì giá cơ bản cho HRC 304 là 3,6 triệu Won/tấn (3.267 USD/tấn), còn CRC 304 vẫn duy trì 3,87 triệu Won/tấn.
Trung Quốc
HRC: Sự sụt giảm của giá giao ngay HRC trong nước tháng trước đã dẫn đến Jiangsu Shagang Iron & Steel (Shagang) phải hạ giá xuất xưởng tháng 02 cho HRC và thép tấm xuống lần lượt 450 NDT/tấn (72 USD/tấn) và 200 NDT/tấn.
Sau động thái này thì giá xuất xưởng của Shagang cho HRC Q235 5.5mm còn 2.600 NDT/tấn (415 USD/tấn) gồm VAT 17%, gần như bằng với giá giao ngay ở Thượng Hải. Thép ống: Hôm 01/02, hầu hết các thương nhân ở thị trường bán lẻ Thượng Hải đều đang chào giá thép ống đúc loại 20# 219x6mm (GB/T 8163) được sản xuất từ các nhà máy ở miền đông là 3.450 NDT/tấn (551 USD/tấn) gồm VAT 17%, thấp hơn khoảng 50 NDT/tấn so với giá chốt của ngày thứ Sáu.
Thép tròn đặc: Thép tròn đặc 20# 50-130mm từ hai nhà máy lớn ở tỉnh Giang Tô là Zenith Steel Group và Changqiang Iron & Steel đã giảm còn lần lượt 2.800 NDT/tấn (447 USD/tấn) và 2.750 NDT/tấn (439 USD/tấn), xuất xưởng gồm VAT. Trong khi đó, hôm chủ nhật Huaigang Special Steel ở Giang Tô cũng đã giảm 60 NDT/tấn (10 USD/tấn) xuống còn 2.800 NDT/tấn gồm VAT.
Đài Loan
Thép cây: Feng Hsin Iron & Steel duy trì giá niêm yết cho thép thanh chịu lực trong ngày đầu tuần sau khi hạ giá vào giữa tuần trước. Theo đó, thép cây đường kính chuẩn 13mm của nhà máy này vẫn giữ ở mức 15.300 Đài tệ/tấn (483 USD/tấn) xuất xưởng Đài Trung.
Thép không gỉ: Tang Eng Iron Works đã giảm giá tháng 02 cho HRC và CRC không gỉ ở trong nước xuống 2.000-3.000 Đài tệ/tấn (63-95 USD/tấn). Quyết định này dẫn đến giá niêm yết cho HRC 304 2mm loại giao trong nước còn 77.500-78.500 Đài tệ/tấn (2.444-2.475 USD/tấn) còn CRC 2mm 2B là 84.000-85.000 Đài tệ/tấn.